Fluorit hay huỳnh thạch, còn được phiên âm thành fluorit hay fluorspat, là một khoáng vật có công thức hóa học CaF2. Tên gọi fluorit xuất phát từ tiếng La Tinh fluor- "dòng chảy", bởi khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm xỉ chảy ra. Kết quả là dễ dàng loại bỏ chúng. Những người thợ mỏ Saoxony thời xưa gọi khoáng vật này là " hoa quặng " bởi vì chúng luôn ở bên cạnh quặng đá quý.
Ở Nga fluorurit còn được gọi là plavik, ngọc lục bảo Transvaal, ngọc lục bảo Nam Phi hay ngọc lục bảo giả (fluorit Châu Phi màu xanh lá cây)
Tính chất
Fluorit là calci fluoride, đặc biệt phong phú về màu sắc, có những sắc thái rất khác nhau: hồng vàng ánh kim, xanh lá cây lục bảo, xanh biruza và tím. Fluorurit thường gặp ở dạng tinh đám, dạng đất, tinh thể lập phương, cát khai khối tám mặt hoàn chỉnh.
Tính chất chữa bệnh: Các nhà am hiểu về đá cho rằng, fluorit là loại đá huyền bí có khả năng loại bỏ stress, giải thoát khỏi trầm uất và giận dữ. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại dùng fluorit để chữa các bệnh về não bộ và hệ tim mạch. Người ta nói rằng fluorit có thể chống lại loại bệnh sơ cứng lan tỏa và bệnh động kinh.
Tính chất khác: Trong yoga Ấn Độ, fluorit được coi là một trong những khoáng vật huyền bí có sức mạnh nhất. Nó giúp điều chỉnh tư duy đạt tới trạng thái yên tĩnh tâm hồn. Đồ trang sức bằng fluorit làm tăng khả năng phân tích của người chủ. Rất thú vị là các nhà ma thuật thời xưa cũng như thời nay thường sử dụng quả cầu bằng fluorit để tiên đoán. Người ta nghi nhận khả năng kỳ lạ của fluorit trong lúc thiền định là dường như nó "hấp thụ" những âm thanh của âm nhạc và sau đó đưa chúng trở lại với con người. Không xác định sự tương ứng chính xác của fluorit trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng tới luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ; Luân xa này giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và các mối liên hệ với sức mạnh tối cao của vũ trụ. Đối với luân xa vùng trán: tác động tới các cơ quan ở vùng đầu; luân xa này cũng có liên lạc tới kinh lạc bàng quang và ruột, giúp thực hiện ý tưởng, kích thích sự năng động tích cực.
Nguồn gốc và phân bố
Fluorurit thường được tạo ra từ các quá trình nhiệt dịch. Nó thường là khoáng vật phụ đi theo các quặng dạng mạch, cộng sinh với rất nhiều khoáng vật khác nhau và có nguồn gốc nhiệt dịch. Những tinh thể trong suốt lớn nhất với khối lượng vài chục và thậm chí vài trăm kg đã được khai thác trên lãnh thổ Kazatan.
nhỏ|Fluorit (vàng), calcit (trắng/xám) và pyrit (vàng), mỏ El Hammon, Morocco
Fluorit có thể có mặt trong các tích tụ mạch đặc biệt đi cùng với các khoáng vật kim loại như galen, barit, thạch anh, và canxít, thường nó ở dạng quặng đuôi. Nó là khoáng vật chính trong đá granit và các đá mácma khác, và là khoáng vật phụ trong đá vôi và dolostone.
Fluorit là một khoáng vật phân bố rộng rãi, thường được tìm thấy trong các tích tụ lớn ở khắp nơi như Đức, Áo, Thụy Sĩ, Anh, Na Uy, México, và Ontario ở Canada. Các tích tụ lớn này cũng có mặt ở Kenya trong thung lũng Kerio thuộc thung lũng tách giãn Great. Ở Hoa Kỳ, các tích tụ này được tìm thấy ở Missouri, Oklahoma, Illinois, Kentucky, Colorado, New Mexico, Arizona, Ohio, New Hampshire, New York, Alaska và Texas. Illinois có lịch sử khai thác fluorit số lượng lớn ở Mỹ, tuy nhiên nó đã bị đóng cửa vào năm 1995. Năm 1965, bang Illinois đã chọn fluorit chính thức là khoáng vật biểu tượng của Bang.
Thư viện hình
Image:pig.fluorite.750pix.jpg|Lợn làm bằng fluorit, dài 5 cm (2 in)
Image:Fluor du Burcq (6).jpg| khoáng vật fluorit
Image:Fluorite USA.jpg|Tinh thể fluorit tám mặt, New Mexico, USA
image:Fluorite_crystals_270x444.jpg|Tinh thể fluorit tám mặt
Image:Fluorite-unit-cell-3D-ionic.png|Cấu trúc ô mạng tinh thể fluorit
Image:Fluorite China.jpg|Fluorit Trung Quốc
Image:Fluorite_with_Iron_Pyrite.jpg|Fluorit cùng với Pyrit sắt và hoa canxít
Image:Fluorite octahedron.jpg|Fluorit hình tám mặt
Ứng dụng
Tinh thể fluorit đỏ tía với [[galena|galen (xám) và canxít (trắng), Illinois, USA]]
Trong công nghiệp, tùy thuộc vào độ tinh khiết của fluorit, mà nó được chia thành ba cấp. Fluorit cấp thấp được sử dụng trong luyện kim như là chất gây chảy để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của vật liệu trong sản xuất thép, nhôm. Fluorit cấp trung bình được sử dụng trong sản xuất thủy tinh, men và dụng cụ gia đình (bếp). Fluorit cấp cao được sử dụng để sản xuất acid fluorhydric từ fluorit và acid sunfuric. acid fluorhydric cũng được dùng để vẽ hình lên kính. Fluorurit trong suốt để làm các loại thấu kính và lăng kính cho các dụng cụ quang học.
Huỳnh thạch và huỳnh quang
Trong bài báo năm 1852 về "khả năng khúc xạ" (thay đổi bước sóng) của ánh sáng, George Gabriel Stokes đã mô tả khả năng của fluorit (huỳnh thạch) và thủy tinh urani trong việc thay đổi ánh sáng không nhìn thấy vượt ra ngoài khoảng tím của quang phổ thành ánh sáng xanh lam. Ông đặt tên cho hiện tượng này là fluorescence (huỳnh quang) khi viết rằng: "I am almost inclined to coin a word, and call the appearance fluorescence, from fluor-spar [i.e., fluorite], as the analogous term opalescence is derived from the name of a mineral." (Tôi gần như nghiêng về việc đặt ra một từ, và gọi biểu hiện này là huỳnh quang, từ huỳnh thạch [tức là fluorit], giống như thuật ngữ tương tự vẻ bạch thạch phát sinh từ tên gọi của một khoáng vật.) Tên gọi huỳnh quang phát sinh từ khoáng vật huỳnh thạch (fluorit), do một số mẫu vật của khoáng vật này chứa europi hóa trị hai ở dạng dấu vết, và nó có vai trò của tác nhân kích hoạt huỳnh quang để phát ra ánh sáng xanh lam. Trong một thí nghiệm then chốt, ông sử dụng một lăng kính để cô lập bức xạ cực tím từ ánh nắng và quan sát thấy ánh sáng xanh lam phát ra bởi dung dịch quinin trong ethanol bị bức xạ cực tím chiếu vào.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fluorit** hay **huỳnh thạch**, còn được phiên âm thành **fluorit** hay **fluorspat**, là một khoáng vật có công thức hóa học CaF2. Tên gọi fluorit xuất phát từ tiếng La Tinh fluor- "dòng chảy", bởi
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
**Fluoride** , là một anion hóa vô cơ, đơn phân tử của fluor với công thức hóa học F−. Fluoride là anion đơn giản nhất của fluor. Muối và khoáng chất của nó là các
**Topaz** hay **hoàng ngọc** là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Khajuu-Ulaan** (tiếng Mông Cổ: Хажуу-Улаан, hay **Hadju-Ulan**,**Hadzhu-Ulan**) là một khu định cư kiểu đô thị tại sum Ikhkhet, tỉnh Dornogovi, đông nam Mông Cổ. Nó có một mỏ khoáng sản fluorit đang hoạt động, lượng
**Batnorov** (tiếng Mông Cổ: Батноров) là một sum của tỉnh Khentii, miền đông Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 5.106 người. Thành phố Berkh nằm cách trung tâm sum 35 km. ##
[[Biểu đồ bộ ba của các màu sắc khác nhau của các hợp kim Ag–Au–Cu.]] Vàng tinh khiết có màu vàng ánh đỏ, nhưng người ta cũng có thể sản xuất **vàng màu** với màu
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Phú Yên** là một tỉnh cũ ven biển nằm ở trung tâm khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Tuy Hòa. Năm 2018, Phú
Khoáng vật **marcasit**, đôi khi gọi là **pyrit sắt trắng**, là khoáng vật của sắt disulfide (FeS2). Marcasit thường bị nhầm lẫn với pyrit, nhưng marcasit nhẹ hơn và giòn hơn. Các mẫu marcasit thường
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Thang độ cứng Mohs** đặc trưng cho tính chất chống lại vết trầy xước trên những khoáng vật khác nhau dựa trên tính chất: khoáng vật có độ cứng lớn hơn sẽ làm trầy khoáng
**Scheelite** là khoáng vật calci wolfram với công thức hóa học là CaWO4. Nó là một quặng wolfram quan trọng. Tinh thể có cấu trúc tốt được tìm kiếm bởi các nhà sưu tập và
nhỏ|rhigt|Cryôlit Mỏ cryolit tại [[Ivigtut, Greenland, mùa hè năm 1940]] **Cryôlit** hay **cryôlít** (**criôlit**, **criôlít**)/**cryolit**, hay **băng tinh thạch**, còn gọi là hexafluoroaluminat natri (Na3AlF6), là một khoáng chất không phổ biến với sự phân
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Cam Túc** (, ****) là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cam Túc là tỉnh đông thứ hai mươi hai về số dân, đứng thứ hai
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Toksong** (Hán Việt: _Đức Thành_) là một huyện của tỉnh Hamgyong Nam tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện có vùng đồi núi rộng lớn, song phần phía nam có địa hình
Mô hình các tinh thể song tinh của [[albit. Tính cát khai thể hiện hoàn toàn theo phương song song với mặt phẳng cơ sở (P), là hệ thống các sọc nhỏ, song song với
**Sphalerit** ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó
**Cassiterit** là khoáng vật oxide thiếc, SnO2. Nó thường mờ đục nhưng trong suốt ở dạng tinh thể. Ánh và nhiều mặt tinh thể tạo ra một loại đá quý như mong muốn. Cassiterit là
**Creedit** là một khoáng vật hydroxide calci nhôm sunfat floride với công thức Ca3Al2SO4(F,OH)10•2(H2O). Creedit tạo thành tinh thể lăng trụ đơn nghiêng không màu, trắng đến tím. Nó thường xuất hiện ở dạng hình
Vị trí dãy núi Taebaek **Dãy núi Taebaek** (tiếng Triều Tiên:태백산맥, Hanja: 太白山脈, Hán Việt: Thái Bạch sơn mạch) là một dãy núi kéo dài trên cả hai miền nam và bắc bán đảo Triều
nhỏ|Serpentin phải|nhỏ|upright|Bộ vòng cổ và bông tai làm từ đá bán quý. Loại màu lục là serpentin của Nga. Màu đỏ là [[jasper và fluorit (lam).]] **Serpentin** là một nhóm khoáng vật tạo đá phổ
**Sepo** (Hán Việt: _Tẩy Phố_) là một huyện thuộc tỉnh Kangwon tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi, có hai dãy núi là Masikryong và
**Kimhwa** (Hán Việt: _Kim Hóa_) là một huyện thuộc tỉnh Kangwon tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi ngoại trừ phần đông nam có
**Molybdenit** là một khoáng vật molybden disulfide, MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự như than chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên
**Siderit** (tiếng Anh: _Siderite_) là một khoáng vật chứa thành phần chính là sắt(II) cacbonat (**FeCO3**). Tên gọi của nó có từ tiếng Hy Lạp σίδηρος, _sideros_, nghĩa là sắt. Đây là quặng có giá
**Ánh**, một khái niệm trong khoáng vật học, là cách ánh sáng tương tác và phản xạ với bề mặt của một tinh thể, đá, hoặc khoáng vật. Trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình
thumb||upright=1.15 thumb|upright=1.35|Bản đồ chi tiết của Thái Lan **Thái Lan** nằm ở giữa lục Đông Nam Á lục địa. Nó có tổng diện tích là lớn thứ 50 thế giới. Biên giới trên đất liền
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục ở Đông Á, nằm giữa Trung Quốc và Nga. Địa hình là núi và cao nguyên nhấp nhô, với độ cao lớn. Tổng diện tích đất liền
**Kali sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là **K2S**. Chất rắn không màu này hiếm khi gặp phải vì nó phản ứng dễ dàng với nước, phản ứng tạo
Trong quang học và thiết kế ống kính, **số Abbe,** còn được gọi là **số V** hoặc **sự liên kết** của một vật chất trong suốt, là thước đo của độ tán sắc của vật
**Bari fluoride** (công thức hóa học: **BaF2**) là một hợp chất vô cơ của bari và fluor và là một muối. Nó là một chất rắn có dạng tinh thể trong suốt. Nó tồn tại
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
thế=Bản đồ CHDCND Triều Tiên|nhỏ|588x588px|Bản đồ CHDCND Triều Tiên **Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) nằm ở Đông Á, ở nửa phía bắc của
**Khâu phẫu thuật** là một thiết bị y tế được sử dụng để giữ các mô cơ thể lại với nhau sau khi bị thương hoặc phẫu thuật. Ứng dụng nói chung bao gồm việc
**Lithi oxide** (công thức hóa học: **Li2O**) hoặc _lithia_ là một hợp chất vô cơ. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng, phản ứng mãnh liệt với nước. ## Điều
**Nurafshon** () là một thành phố cấp huyện, thủ phủ tỉnh Toshkent ở Uzbekistan. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của huyện Oʻrtachirchiq, nhưng không phải một phần của huyện đó. Nurafshon có diện
**Dinatri helide** là một hợp chất vô cơ của natri và khí hiếm heli với công thức hóa học **Na2He**. Hợp chất này ổn định ở áp suất cao, trên . Lần đầu tiên hợp
**Canon F-1** là máy ảnh phản xạ ống kính đơn 35 mm do Canon sản xuất từ tháng 3 năm 1971 cho đến cuối năm 1981, tại thời điểm đó, nó đã được thay thế bởi
**Zülegt** (tiếng Mông Cổ: Зүлэгт, hay **Zulegt**, **Dzulegt**) là một khu định cư kiểu đô thị ở sum Ikhkhet, tỉnh Dornogovi, đông nam Mông Cổ. Zülegt là trung tâm sum Ikhkhet. Vào năm 2009, dân