nhỏ|Serpentin
phải|nhỏ|upright|Bộ vòng cổ và bông tai làm từ đá bán quý. Loại màu lục là serpentin của Nga. Màu đỏ là [[jasper và fluorit (lam).]]
Serpentin là một nhóm khoáng vật tạo đá phổ biến gồm các khoáng vật silicat lớp của sắt magnesi hydroxide ((Mg,Fe)3Si2O5[OH]4); chúng có thể chứa một lượng nhỏ các nguyên tố khác như crom, mangan, coban và nickel. Trong khoáng vật học và địa chất học, nhóm serpentin có thể gồm 20 dạng biến thể. Tùy vào các nguyên tố phụ tham gia vào trong cấu trúc, các biến thể này không phải lúc nào cũng dễ nhận dạng. Có 3 dạng đồng hình quan trọng của serpentin là antigorite, clinochrysotile, lizardite và 2 dạng đồng hình khác là orthochrysotile, parachrysotile. Công thức hóa học và hệ tinh thể của các khoáng vật này như sau:
- Antigorite; (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4; đơn tà (monoclinic)
- Clinochrysotile (còn gọi là chrysotile); Mg3Si2O5(OH)4; đơn tà (monoclinic).
- Lizardite; Mg3Si2O5(OH)4; tam tà (trigonal) và lục phương (hexagonal).
- Orthochrysotile; Mg3Si2O5(OH)4; trực thoi (orthorhombic).
- Parachrysotile; (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4; trực thoi (orthorhombic).
Sự khác biệt của các khoáng vật là nhỏ và gần như không thể phân biệt được trong các mẫu lấy bằng tay. Tuy nhiên, các khoáng vật chrysotile có nhiều khả năng tạo ra amiăng serpentin, trong khi antigorite và lizardite tạo thành các khối cryptocine tinh thể đôi khi có tính chất lamellar hoặc micaceous. Amiăng đã được sử dụng trong nhiều năm làm vải chồng cháy và trong lót phanh. Mối liên quan của amiăng với ung thư tuy nhiên đã dẫn đến sự phát triển của vật liệu thay thế cho các mục đích này.
Cấu trúc của các khoáng vật serpentine bao gồm các lớp tứ diện silicat liên kết thành các tấm. Giữa các lớp silicat là các lớp Mg(OH)2. Các lớp Mg(OH)2 này được tìm thấy trong khoáng vật brucit và được gọi là các lớp brucit. Cách mà các lớp brucite xếp chồng lớp với các lớp silicat tạo nên đa hình của các khoáng serpentine. Việc xếp chồng lên nhau không hoàn hảo và bị ảnh hưởng của việc uốn các lớp. Trong hầu hết các khoáng vật serpentines, các lớp silicat và các lớp brucit được trộn lẫn nhiều hơn và tạo ra các tấm phức tạp. Trong các loại amiăng, các lớp brucit và silicat uốn cong vào các ống tạo ra các sợi.
Serpentine có thể là một hòn đá xanh bắt mắt có thể được đánh bóng đẹp và phù hợp để khắc. Nó đã được sử dụng như là một chất thay thế cho ngọc bích và đôi khi rất khó để phân biệt với ngọc bích, một minh chứng cho vẻ đẹp của vật liệu serpentine loại tốt.
Loại serpentine có cấu trúc không sợi không phải là mối lo ngại về ung thư. Serpentin amiăng nên được giữ trong các thùng chứa kín trong suốt, khi trưng bày một mẫu vật hấp dẫn. Đôi khi khoáng có màu vàng như tên chrysotile ở tiếng Hy Lạp có nghĩa là sợi vàng.
Đặc tính vật lý
Màu sắc có thể là màu xanh ô liu, vàng hoặc vàng, nâu hoặc đen.
Độ bóng có thể là nhờn, sáp hoặc mượt.
Tinh thể trong suốt trong suốt và khối lượng không rõ ràng.
Hệ thống tinh thể là đa dạng, xem ở trên.
Đặc tính tinh thể: không bao giờ có dạng tinh thể lớn, thường là khối lượng nhỏ hoặc các sợi. Các gân của serpentine mạnh có thể được tìm thấy bên trong serpentine to lớn hoặc các loại đá khác.
Cắt khai (cleavage) của các loại crysotile không có, trong lizardite và antigorite có cắt khai tốt theo một hướng.
Vết vỡ (fracture) có hình con trùng conchoidal (vỡ theo mặt nhẵn và cong như là miếng kính vỡ) trong khoáng vật antigorite, lizardite và có dạng sợi (splintery) trong khoáng vật crysotiles.
Độ cứng từ 3 đến 4,5
Tỉ trọng khoảng từ 2,2 - 2,6
Bột nghiền màu trắng
Khoáng sản liên quan bao gồm chromite, olivine, garnets, calcite, biotite và talc.
Các đặc điểm khác: Serpentine ở dạng thô có cảm giác mềm mại và các sợi rất linh hoạt.
Những mỏ serpentine nổi bật có Val Antigorio, Italy; Nga; Rhodesia Thụy Sĩ; Bắc Carolina, California, Rhode Island và Arizona, Mỹ và Quebec, Canada.
Các chỉ thị hiện trường tốt nhất là mềm mại, có màu sắc, cảm giác mượt và bóng, có sợi amiăng và tính linh hoạt của nó.
Một số loại serpentin đã được sử dụng là đồ trang sức và chạm khắc đá cứng, đôi khi được gọi là jade giả hoặc Teton jade.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Serpentin phải|nhỏ|upright|Bộ vòng cổ và bông tai làm từ đá bán quý. Loại màu lục là serpentin của Nga. Màu đỏ là [[jasper và fluorit (lam).]] **Serpentin** là một nhóm khoáng vật tạo đá phổ
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
**Amiăng** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _amiante_ /amjɑ̃t/), giống với sợi thủy tinh là một tập hợp gồm sáu khoáng vật silicat xuất hiện trong tự nhiên, đều có chung một đặc tính amiăng
**Amiang trắng** (tiếng Anh: chrysotile, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, "chrysos" có nghĩa là vàng và "tilos" có nghĩa là sợi hay còn gọi là " sợi vàng"), là khoáng vật cấu tạo bởi
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba Tư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Brucit** là một dạng khoáng vật của magiê hydroxide, có công thức hóa học Mg(OH)2. Nó là sản phẩm thay thế phổ biến của pericla trong đá hoa; khoáng vật mạch nhiệt dịch nhiệt độ
thumb|right|[[Đá phiến clorit, một loại đá phiến lục.]] **Đá phiến lục** là các đá biến chất được hình thành ở nhiệt độ và áp suất thấp nhất thường được sinh tra trong quá trình biến
**_Pinus jeffreyi_** (trong tiếng Anh gọi là **Jeffrey pine**, **Jeffrey's pine**, **yellow pine** và **black pine**) là một loài thông Bắc Mỹ. Nó sống chủ yếu tại California, nhưng cũng bắt gặp ở mạn tây
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Magnetit** là một khoáng vật sắt từ có công thức hóa học **Fe3O4**, một trong các oxide sắt và thuộc nhóm spinel. Tên theo IUPAC là **iron (II,III) oxide** và thường được viết là FeO·Fe2O3,
nhỏ|phải|Cấu trúc hóa học của [[ephedrin, một alkaloid nhóm phenethylamin]] **Alkaloid** là cách chuyển tự sang dạng Việt hóa nửa chừng của _alkaloid_ (tiếng Anh) hay _alcaloïde_ (tiếng Pháp) hoặc _алкалоид_ (tiếng Nga). Một cách
**Dừa cạn** hay **hải đằng**, **dương giác**, **bông dừa**, **bông dừa cạn,** **trường xuân hoa, hoa tứ quý** (danh pháp hai phần: **_Catharanthus roseus_**) là một loài thực vật trong chi _Catharanthus_ thuộc họ La
**Chi Ba gạc** (danh pháp khoa học: **_Rauwolfia_**, còn viết là **_Rauvolfia_**) là một chi của các cây gỗ và cây bụi thường xanh trong họ La bố ma (_Apocynaceae_). Chi này chứa khoảng 85
**Cam Túc** (, ****) là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cam Túc là tỉnh đông thứ hai mươi hai về số dân, đứng thứ hai
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
Thanh Hóa là tỉnh nằm ở cực bắc của Trung Bộ, có đường biên giới với Lào và có bờ biển thuộc vịnh Bắc Bộ. Với diện tích lớn so với các tỉnh thành, **địa
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
**Harry Hammond Hess** (24 tháng 5 năm 1906 – 25 tháng 8 năm 1969) là nhà địa chất học và sĩ quan hải quân Hoa Kỳ trong chiến tranh Thế giới thứ hai. Ông được
**Artinit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học: Mg2(CO3)(OH)2·3H2O. Nó kết tinh theo dạng lăng trụ một nghiêng, có màu trắng, ánh tơ thường có các dải tỏa tia.
**Hydromagnesit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O. Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi
**Awaruit** là một dạng hợp kim tự nhiên của niken và sắt có công thức hóa học từ Ni2Fe đến Ni3Fe. Awaruit xuất hiện ở dạng sa khoáng trong sống có nguồn gốc từ peridotit
nhỏ|ngọc [[bích thuộc văn hóa Lương Chử. Đồ tế lễ là biểu tượng cho sự giàu có và sức mạnh quân sự.]] **Văn hóa Lương Chử** () (3300 — 2300 TCN) là nền văn hóa
**Bunsenit** là hình thức tự nhiên của nickel(II) oxide, NiO. Nó xuất hiện ở các lớp phủ màu lục đậm màu xanh lá cây hiếm. Nó thường kết tinh trong những tinh thể lập phương
phải|nhỏ|300x300px|Một bộ những bức tượng gốm hình nhân nhỏ Olmec tự nhiên từ [[Metropolitan Museum of Art. Hình nhân người gù ở giữa ảnh có chiều cao ít hơn 3 inch (7 cm).]] phải|nhỏ|333x333px|Một hình
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
thumb|Phần có hình chữ nhật màu vàng cho biết vị trí phần chính Đông Bắc Syrtis là Syrtis Major, là một trong những vùng có núi lửa lớn nhất trên sao Hỏa. Phần phía tây