✨Tầng Sandby

Tầng Sandby

GSSP của thống Thượng Ordovic và tầng Sandby. Nơi có chiếc búa chỉ ra ranh giới, được nhận dạng bởi mốc dấu xuất hiện lần đầu tiên của Nemagraptus gracilis. Phẫu diện E14b tại Khu bảo tồn thiên nhiên Fågelsång, khoảng 2 km về phía tây làng Sandby, thành phố Lund, tỉnh Skåne, Thụy Điển. Trong thời địa tầng, tầng Sandby (tiếng Anh: Sandbian) là giai đoạn đầu của thống Thượng Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó diễn ra trong giai đoạn từ khoảng 460,9 ± 1,6 Ma cho tới khoảng 455,8 ± 1,6 Ma. Tầng Sandby diễn ra ngay sau tầng Darriwil của thống Trung Ordovic và trước tầng Katy cùng thống. Như thế nó là tầng thứ năm của hệ Ordovic.

Tên gọi Sandby bắt nguồn từ làng Sandby ở Fågelsång, Thụy Điển và được một nhóm các nhà khoa học, do Bergström S. M. dẫn đầu, đề xuất.

Định nghĩa

Đáy của tầng Sandby được định nghĩa ở mức 1,4 m dưới tầng mốc giới photphorit trong phần trồi lên E14b dọc theo bờ nam suối Sularp tại Fågelsång, 8 km về phía đông trung tâm thành phố Lund, tỉnh Skåne, miền nam Thụy Điển. Mức này trùng với mốc xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch Nemagraptus gracilis.

Vị trí

GSSP là phẫu diện nằm dọc theo bờ nam của suối Sularp tại Fågelsång, 8 km về phía đông trung tâm thành phố Lund, Scane, miền nam Thụy Điển và tại tọa độ (tọa độ lấy theo Google Earth), được phê chuẩn năm 2002.

Trầm tích học

Phẫu diện Fågelsång bị nén chặt, nhưng hoàn hảo một cách khác thường. Nó bao gồm chủ yếu là đá phiến màu xám sẫm và nê thạch. Khoảng 1,4 m phía trên đáy của đới sinh học Nemagraptus gracilis là tầng photphorit dày 0,15 m, một phần bị cuội kết và pyrit hóa. Vài xentimét phía dưới tầng photphorit này là lớp đá vôi hạt mịn dày 2–3 cm, một phần bị cuội kết.

Mốc dấu

Sơ cấp

Sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch Nemagraptus gracilis ở 1,4 m phía dưới tầng mốc giới photphorit.

Các điểm khác trên thế giới

Đáy của đới sinh học bút thạch Nemagraptus gracilis có thể nhận thấy tại Calera, đông bắc Hoa Kỳ và trong phẫu diện tại hẻm núi Dawangou, Tarim, khu tự trị Tân Cương, tây bắc Trung Quốc.

Tham khảo và liên kết ngoài

*[http://stratigraphy.science.purdue.edu/gssp/detail.php?periodid=135&top_parentid=77 Tầng Sandby] tại stratigraphy.science.purdue.edu

  • Bergström S. M., Finney S. C., Chen Xu, Pålsson C., Wang Zhi-hao, Grahn Y., 2000. A proposed global boundary stratotype for the base of the Upper Series of the Ordovician System: The Fågelsång section, Scania, southern Sweden. Episodes 23/3, p. 102 - 109.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
GSSP của thống Thượng Ordovic và tầng Sandby. Nơi có chiếc búa chỉ ra ranh giới, được nhận dạng bởi mốc dấu xuất hiện lần đầu tiên của _Nemagraptus gracilis_. Phẫu diện E14b tại Khu
Trong thời địa tầng, **tầng Darriwil** (tiếng Anh: _Darriwilian_) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) cuối của thống Trung Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó
Trong thời địa tầng, **tầng Katy** (tiếng Anh: _Katian_) là giai đoạn giữa của thống Thượng Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó diễn ra trong giai đoạn
**Ordovic muộn** hay **Ordovic thượng** là thống cuối cùng trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 460,9±1,6 tới 443,7±1,5 triệu năm trước (Ma). Thống hay thế
**Ordovic giữa** hay **Ordovic trung** là một thống hay thế địa chất ở giữa trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 471,8±1,6 tới 460,9±1,6 triệu năm
**Lâu đài Harlech** () là một pháo đài thời Trung cổ được xây dựng trên một khối đá gần biển Ireland thuộc Harlech, Gwynedd, Wales. Nó được Edward I cho xây dựng trong cuộc chinh
_Chân dung tự họa_, [[Paul Cézanne, 22 x 26 cm, màu nước, 1895]] **Màu nước** (tiếng Anh: _watercolour_, tiếng Pháp: _aquarelle_) là một chất liệu dùng trong hội họa, đồng thời **vẽ màu nước** là