✨Manuel I của Bồ Đào Nha

Manuel I của Bồ Đào Nha

Manuel I (31 tháng 5, 1469–13 tháng 12, 1521), còn được biết đến với biệt danh "Người Phiêu lưu" hay "Người may mắn", là vua Bồ Đào Nha từ năm 1495 đến năm 1521. Manuel I đã thực hiện kế hoạch của những người đi trước Ấn Độ và mở rộng đế quốc Bồ Đào Nha với nhiều thuộc địa trên thế giới. Trong thời kỳ cai trị của ông xuất hiện nhiều nhà hàng hải lớn nổi tiếng của Bồ Đào Nha và thế giới như Vasco da Gama (người đã dong buồm đi liên tục từ Bồ Đào Nha đến Ấn Độ), Pedro Álvares Cabral (người đã khám phá ra Brasil ngày nay), Afonso de Albuquerque (Người thiết lập Thời kỳ bá chủ của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ Dương) hay João Vaz Corte-Real (người đã phát hiện đảo Newfoundland ngày nay thuộc Canada) giũa một loạt những nhà hàng hải đương thời khác.

Như một phần chính sách bành trướng của mình, ông đã thiết lập nên Casa da Índia (Tiếng Anh: House of India hay India House tức là Ngôi nhà của Ấn Độ trong tiếng Việt), một tổ chức quản lý về sự độc quyền và vấn đề mở rộng lãnh thổ của Bồ Đào Nha. Lợi nhuận kiếm được từ quá trình thuộc địa hóa của Bồ Đào Nha ở Nam Mỹ và Ấn Độ cũng như sự giao thương hàng hải khiến Manuel trở thành một trong những vị quân chủ giàu có nhất châu Âu. Điều này đã giúp vị vua trở thành nhà bảo trợ vĩ đại nhất của phong trào Phục hưng Bồ Đào Nha, một trong những phong trào văn hóa và nghệ thuật quan trọng của vương quốc Bồ Đào Nha và cho cả nước cộng hòa cùng tên sau này. Điển hình trong số các nhà tri thức Bồ Đào Nha đương đại có đóng góp cho phong trào gồm có nhà viết kịch và cũng là nhà thơ người Bồ Đào Nha Gil Vicente (cha đẻ của nền kịch trường Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha vàng son sau này), nhà y học Garcia de Orta (người đi tiên phong trong vấn đề Y học Nhiệt đới) hay nhà toán học và cũng là nhà vũ trụ học người Bồ Đào Nha Pedro Nunes (cha đẻ của nonius,một thiết bị dùng trong đo lường và thiên văn học, hay đường tà hành thường được sử dụng trong ngành hàng hải). Trường phái kiến trúc Manuelline (còn gọi là Trường phái kiến trúc Bồ Đào Nha hậu Gothic) được đặt theo tên ông.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Manuel I** (31 tháng 5, 1469–13 tháng 12, 1521), còn được biết đến với biệt danh "**Người Phiêu lưu"** hay "**Người may mắn**", là vua Bồ Đào Nha từ năm 1495 đến năm 1521. Manuel
**Henrique** (; 31 tháng 1 năm 1512 – 31 tháng 1 năm 1580) là Vua của Bồ Đào Nha và là một hồng y của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông làm vua của Bồ
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
**Maria của Bồ Đào Nha, Nữ Công tước xứ Viseu** (tiếng Bồ Đào Nha: _Maria de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Portugal_; 18 tháng 6 năm 1521 – 10 tháng 10 năm 1577;
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
Dom **Fernando II** (tiếng Đức: _Ferdinand II_; tiếng Anh: _Ferdinand II_) (29 tháng 10 năm 1816 – 15 tháng 12 năm 1885) là một Thân vương người Đức của Nhà Sachsen-Coburg và Gotha-Koháry, và là
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarve** (; ), là tên gọi chung của Bồ Đào Nha dưới chính thể quân chủ. Vương quốc nằm ở phía tây bán đảo Iberia thuộc châu Âu và
**Vua Bồ Đào Nha** trị vì từ hồi thành lập Vương quốc Bồ Đào Nha vào năm 1139 cho đến khi phế bỏ chế độ quân chủ Bồ Đào Nha và sáng lập nền Cộng
right|thumb|Đồng xu vàng mệnh giá 500 _reais_, [[Sebastião I của Bồ Đào Nha|Vua Sebastião của Bồ Đào Nha (1557–1578)]] **Real Bồ Đào Nha** (, nghĩa là "hoàng gia", số nhiều: _réis_ hoặc _reais_) là đơn
**Malacca thuộc Bồ Đào Nha** là tên gọi lãnh thổ thuộc Malacca với 130 năm (1511–1641) là thuộc địa của Đế quốc Bồ Đào Nha. ## Lịch sử Theo nhà sử gia người Bồ Đào
**Juana của Tây Ban Nha**, **Juana nhà Habsburg**, **Juana của Áo** hay **Juana của Habsburg và Avis** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana de Austria_ hay _Juana de Habsburgo y Avís_; tiếng Đức: _Johanna von Spanien_
nhỏ|232x232px|Hoàng gia huy của Vương thái tử **Vương thái tử Bồ Đào Nha** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Príncipe Real de Portugal_), còn gọi là **Thái tử Bồ Đào Nha**, **Vương tử Vương thất Bồ Đào
**Leonor của Castilla,** hay còn được gọi là **Eleonore của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Austria_; tiếng Đức: _Eleonore von Kastilien_; tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor da Áustria_; tiếng Pháp: _Éléonore d'Autriche_ hay
**Tu viện của Chúa Kitô** () là một tu viện công giáo Rôma cũ ở Tomar, Bồ Đào Nha. Ban đầu nó là một thành trì của Hiệp sĩ dòng Đền vào thế kỷ 12,
**Brasil**, quốc hiệu là **Cộng hòa Liên bang Brasil**, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích và lớn thứ bảy về dân
**Elvas** () là một đô thị, thành phố giám mục cũ và pháo đài vùng biên ở cực đông của miền trung thuộc tỉnh Portalegre, Bồ Đào Nha. Nó nằm cách thủ đô Lisboa khoảng
**Panteão của Vương tộc Braganza** (tiếng Bồ Đào Nha: _Panteão da Casa de Bragança_; tiếng Tây Ban Nha: _Panteón de los Braganza_) còn được gọi là **Pantheon của Bragança** (_Panteão dos Bragança_), là nơi an
**Quốc kỳ Bồ Đào Nha** () có màu đỏ tượng trưng cho sự chúc mừng việc thành lập nền cộng hòa thứ hai ở nước này, màu lục bày tỏ ý tôn kính với quốc
**_Rhinocerus_** (_Tê giác_) là tên tác phẩm khắc gỗ của họa sĩ, nghệ nhân khắc bản in người Đức Albrecht Dürer sáng tác năm 1515. Tác phẩm này là hình ảnh một con tê giác
thumb|right|Huy hiệu của Công tước xứ Beja. thumb|right|Huy hiệu cá nhân của Hoàng tử Luís, Công tước thứ 5 xứ Beja. **Công tước xứ Beja** (tiếng Bồ Đào Nha: _Duque de Beja_) là một tước
**Trận Alcácer Quibir** (hay còn được gọi là **Trận Ba Vua** (معركة الملوك الثلاثة) hay **Trận chiến của Oued al-Makhazin** (معركة وادي المخازن) ở Morocco) đã xảy ra ở miền bắc Maroc, gần thị trấn
**Liên minh Iberia** là một thuật ngữ hiện đại dùng để chỉ sự thống nhất lịch sử và chính trị cai trị toàn bộ bán đảo Iberia phía nam Pirenia từ năm 1580 đến 1640.
**Vasco da Gama**, bá tước thứ nhất của Vidigueira (_1.º Conde da Vidigueira_) () (phiên âm tiếng Việt : Va-xcô đơ Ga-ma) (sinh năm 01 tháng 3 năm 1459 tại _Sines_, Bồ Đào Nha hoặc
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Tu viện Jerónimos** hay còn được gọi là **tu viện Hieronymites** (, ) là một tu viện cũ của dòng Hieronymites gần sông Tagus thuộc giáo xứ Belém, thủ đô Lisboa, Bồ Đào Nha. Nó
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
Bán đảo Labrador, Canada **Bán đảo Labrador** là một bán đảo lớn ở miền đông Canada. Bán đảo giáp với vịnh Hudson ở phía tây, với eo biển Hudson ở phía bắc, biển Labrador ở
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Tháp Belém** (, ) tên chính thức là tháp Saint Vincent () là một pháo đài thế kỷ 16 nằm tại Lisboa phục vụ như là một pháo đài và cửa nghi lễ đến Lisboa.
**Pedro Álvares Cabral** ( (sinh khoảng năm 1467 hoặc 1468 – mất khoảng năm 1520) là một nhà quý tộc, quân nhân, chỉ huy quân sự, hoa tiêu và nhà thám hiểm người Bồ Đào
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Nhà Farnese** (, also , ) là một hoàng tộc có ảnh hưởng ở Bán đảo Ý thời Phục hưng. Các nhà cai trị của Công quốc Parma và Công quốc Castro đều có nguồn
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Vương tộc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Haus Sachsen-Coburg und Gotha_) là một dòng dõi quý tộc Đức, một chi nhánh thuộc dòng Ernestine, chi trưởng của Nhà Wettin. Tên này được lấy từ công
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Maria Antonia của Napoli và Sicilia** hay **Maria Antonietta của Napoli và Sicilia** (14 tháng 12 năm 1784 – 21 tháng 5 năm 1806) là con gái của Ferdinando I của Hai Sicilie và Maria
**Fernando VII của Tây Ban Nha** (tiếng Anh: Ferdinand VII; 14 tháng 10 năm 1784 - 29 tháng 9 năm 1833) ông trị vì Vương quốc Tây Ban Nha trong hai lần, lần đầu vào
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng