✨Carlos I của Bồ Đào Nha

Carlos I của Bồ Đào Nha

Dom Carlos I (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: King Charles of Portugal; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là Nhà ngoại giao (tiếng Bồ Đào Nha: o Diplomata), Tử vì đạo (tiếng Bồ Đào Nha: o Martirizado) và Nhà hải dương học (Tiếng Bồ Đào Nha: o Oceanógrafo), là Vua của Bồ Đào Nha từ năm 1889 cho đến khi bị ám sát năm 1908. Ông là vị vua Bồ Đào Nha đầu tiên chết vì bạo lực kể từ thời Vua Sebastian năm 1578.

Carlos là vị vua thứ ba thuộc Vương tộc Bragança-Saxe-Coburgo-Gota cai trị Bồ Đào Nha, và là cha của Manuel II, vị vua cuối cùng trong lịch sử quân chủ Bồ Đào Nha.

Nhà vua bị ám sát vào ngày 01/02/1908, khi gia đình hoàng gia trở về Lisbon từ Cung điện Ducal ở Vila Viçosa. Trên đường đến cung điện hoàng gia, chiếc xe chở Vua Carlos và gia đình của ông đã đi qua Terreiro do Paço, hai nhà hoạt động cách mạng cộng hòa người Bồ Đào Nha là Alfredo Luís da Costa và Manuel Buíça đã bắn vào đoàn xe. Không rõ liệu những kẻ ám sát đang cố gắng giết nhà vua, Thái tử hay thủ tướng João Franco. Trong vụ ám sát này, vua Carlos I và Thái tử Luis Filipe bị giết chết, người con trai nhỏ là Vương tử Manuel được mẹ che chắn nên thoát nạn và ngay lập tức được đưa lên ngôi vua.

Cuộc sống đầu đời

thumb|Lễ rửa tội của Dom Carlos, năm 1863 Carlos sinh ra ở Lisboa, Vương quốc Bồ Đào Nha, là con trai của Vua Luís và mẹ là Vương hậu Maria Pia, con gái của Vua Victtorio Emanuele II của Ý, và là thành viên của Vương tộc Bragança. Ông có một người em trai là Infante Afonso, Công tước xứ Porto. Ông được rửa tội với tên Carlos Fernando Luís Maria Víctor Miguel Rafael Gabriel Gonzaga Xavier Francisco de Assis José Simão.

Carlos được hưởng một nền giáo dục cao dành cho một vương tử hoàng gia, chuẩn bị cho nhiệm vụ trị vì một nhà nước quân chủ lập hiến. Năm 1883, ông đến Vương quốc Ý, Vương quốc Anh, Pháp và Đế quốc Đức, nơi ông nâng cao kiến ​​thức về nền văn minh hiện đại của thời đại mình. Năm 1883, 1886 và 1888, ông giữ vai trò Nhiếp chính khi cha ông đi công du ở châu Âu, như đã trở thành truyền thống của các vị vua lập hiến Bồ Đào Nha.

Ứng cử viên hôn nhân dành cho Carlos là một trong những người con gái của Hoàng đế Đức Frederick III, nhưng vấn đề tôn giáo lại là trở ngại không thể vượt qua, và áp lực ngoại giao từ chính phủ Anh đã ngăn cản cuộc hôn nhân này. Sau đó, ông gặp và kết hôn với Amélie xứ Orléans, con gái lớn của Philippe, Bá tước xứ Paris, lúc đó là người thừa kế ngai vàng của Vương quốc Pháp.

Trị vì

thumb|Ảnh của Thái tử Carlos, trước khi ông lên ngôi vua, Carlos lên ngôi vua Bồ Đào Nha vào ngày 19 tháng 10 năm 1889. Sau Tối hậu thư của Anh năm 1890, một loạt hiệp ước đã được ký kết với Vương quốc Anh. Một hiệp ước được ký vào tháng 8 năm 1890 xác định các biên giới thuộc địa dọc theo sông Zambezi và sông Congo, trong khi một hiệp ước khác được ký vào ngày 14 tháng 10 năm 1899 đã xác nhận các hiệp ước thuộc địa có từ thế kỷ XVII. Các hiệp ước này đã ổn định cán cân chính trị ở châu Phi, chấm dứt yêu sách chủ quyền của Bồ Đào Nha trên Bản đồ hồng, một quan niệm địa lý về cách các thuộc địa của Bồ Đào Nha sẽ xuất hiện trên bản đồ nếu lãnh thổ giữa các thuộc địa ven biển của Angola và Mozambique có thể được kết nối với lãnh thổ ở Trung Phi. Các lãnh thổ Trung Phi này trở thành một phần của Đế quốc Anh với sự nhượng bộ của Bồ Đào Nha trở thành nguồn gốc của sự oán giận quốc gia ở nước này.

Trong nước, Bồ Đào Nha tuyên bố phá sản hai lần - vào ngày 14 tháng 6 năm 1892, sau đó một lần nữa vào ngày 10 tháng 5 năm 1902 - gây ra sự xáo trộn công nghiệp, xung đột xã hội đã diễn ra, những người theo chủ nghĩa cộng hòa và giới báo chí đã chỉ trích chế độ quân chủ. Carlos phản ứng bằng cách bổ nhiệm João Franco làm thủ tướng và sau đó chấp nhận giải tán quốc hội. Trong khi họ băng qua quảng trường vào lúc hoàng hôn, hai nhà hoạt động cộng hòa: Alfredo Luís da Costa và Manuel Buíça đứng lẫn trong đám đông thưa thớt và đã bắn vào đoàn xe.

Buíça, một cựu trung sĩ quân đội và là xạ thủ cừ khôi, đã bắn năm phát súng từ khẩu súng trường giấu dưới áo khoác dài của mình. Nhà vua băng hà ngay lập tức, người thừa kế, Thái tử Luís Filipe bị trọng thương và Vương tử Manuel bị bắn vào tay. Riêng vươngg hậu thoát nạn. Hai sát thủ bị cảnh sát tiêu diệt tại chỗ; một người ngoài cuộc vô tội là João da Costa, cũng bị bắn chết trong lúc đám đông hỗn loạn. Cỗ xe hoàng gia rẽ vào Kho vũ khí của Hải quân gần đó, tại đây, khoảng 20 phút sau, Thái tử Luís Filipe qua đời. Vài ngày sau, người con trai út, Vương tử Manuel, được tuyên bố là vua của Bồ Đào Nha. Ông là người cuối cùng của triều đại Bragança-Saxe-Coburgo-Gota và là vị vua cuối cùng của Bồ Đào Nha.

Hôn nhân và con cái

thumb|Carlos I cùng vợ và con trai đầu lòng, 1888

Carlos I kết hôn với Amélie của Orléans vào năm 1886. Cô là con gái của Philippe của Orléans, Bá tước Paris, và María Isabel của Tây Ban Nha. Con cái của gồm có:

  • Luís Filipe, Thái tử Bồ Đào Nha (1887–1908)
  • Infanta Maria Ana của Braganza (b/d ngày 14 tháng 12 năm 1887)
  • Quốc vương Manuel II, vua của Bồ Đào Nha từ 1908 đến 1910 (1889–1932)

Một người phụ nữ được gọi là Maria Pia của Saxe-Coburg và Braganza tuyên bố mình là con gái ngoài giá thú của Vua Carlos I của Bồ Đào Nha với Maria Amélia Laredó e Murça. Maria Pia tuyên bố rằng Vua Carlos I đã hợp pháp hóa cô ấy thông qua một sắc lệnh hoàng gia và đặt cô ấy vào hàng kế vị với các quyền và danh dự giống như các hoàng tử được sinh ra hợp pháp của Bồ Đào Nha; tuy nhiên, không có bằng chứng chắc chắn nào được đưa ra để chứng minh điều này, và theo hiến pháp, nhà vua không có thẩm quyền cá nhân để làm như vậy. Quan hệ cha con của Maria Pia chưa bao giờ được chứng minh và tuyên bố của cô không được chấp nhận rộng rãi.

Phả hệ

Vinh danh

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
**D. Luís Filipe, Vương tử Vương thất của Bồ Đào Nha, Công tước xứ Bragança**, (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [luiʃ fɨlip (ɨ)], 21 tháng 3 năm 1887 - ngày 1 tháng 2 năm
**Mariana Vitória của Bồ Đào Nha** (hoặc của Bragança; ; tên đầy đủ: _Mariana Vitória Josefa Francisca Xavier de Paula Antonieta Joana Domingas Gabriela de Bragança_ ; ; 15 tháng 12 năm 1768 – 2
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Maria Ana của Bồ Đào Nha, hay Maria Ana của Bragança** (; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Ana de Portugal_ hay _Maria Ana de Bragança_; of Portugal; von Portugal; tên đầy đủ: _Maria Ana Fernanda
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Nội chiến Bồ Đào Nha**, còn được biết đến dưới tên gọi **Chiến tranh Tự do**, **Chiến tranh Hai Anh Em**, hoặc **Chiến tranh Miguel**, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị vương
**Nhà nước Mới** (tiếng Bồ Đào Nha: **_Estado Novo_**, ) là chế độ chính trị theo chủ nghĩa xã đoàn của Bồ Đào Nha từ năm 1933 đến năm 1974. Tiền thân của Nhà nước
**Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarve** (; ), là tên gọi chung của Bồ Đào Nha dưới chính thể quân chủ. Vương quốc nằm ở phía tây bán đảo Iberia thuộc châu Âu và
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
Doña **Carlota Joaquina của Tây Ban Nha hay Carlota Joaquina de Borbón** (Carlota Joaquina Teresa Cayetana; 25 tháng 4 năm 1775 - 7 tháng 1 năm 1830), được sinh ra là một Infanta của vương
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Felipe II của Tây Ban Nha** (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi **Felipe Cẩn Trọng** (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Maria Cristina Isabel của Tây Ban Nha hay María Cristina Isabel de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Maria Cristina Isabel de España_; 5 tháng 6 năm 1833 – 19 tháng 1 năm
**Panteão của Vương tộc Braganza** (tiếng Bồ Đào Nha: _Panteão da Casa de Bragança_; tiếng Tây Ban Nha: _Panteón de los Braganza_) còn được gọi là **Pantheon của Bragança** (_Panteão dos Bragança_), là nơi an
**Amélie của Orléans** (; 28 tháng 9 năm 1865 – 25 tháng 10 năm 1951) là Vương hậu cuối cùng của Bồ Đào Nha với tư cách là vợ của Carlos I của Bồ Đào
**Leonor của Castilla,** hay còn được gọi là **Eleonore của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Austria_; tiếng Đức: _Eleonore von Kastilien_; tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor da Áustria_; tiếng Pháp: _Éléonore d'Autriche_ hay
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Juana I của Castilla và Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana I de Castilla_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana I de Castela_; tiếng Anh: _Joanna of Castile_; tiếng Đức: _Johanna I. von Kastilien_; tiếng Hà
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Brasil**, quốc hiệu là **Cộng hòa Liên bang Brasil**, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích và lớn thứ bảy về dân
**Élisabeth của Pháp** hay **Isabelle của Bourbon** (22 tháng 11 năm 1602 – 6 tháng 10 năm 1644) là con gái của Henri IV của Pháp và Maria de' Medici cũng như là Vương hậu
nhỏ|Quang cảnh Bioko nhìn từ không gian **Bioko** (cũng viết là **Bioco**, tại châu Âu theo truyền thống gọi là **Fernando Pó**) là một hòn đảo nằm cách 32 km của ngoài khơi bờ biển Tây
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Amadeo I** (tiếng Ý: _Amedeo_, đôi khi được Latinh hóa thành _Amadeus_; tên đầy đủ: _Amedeo Ferdinando Maria di Savoia_; 30 tháng 5 năm 1845 – 18 tháng 1 năm 1890) là một vương tử
**María Isabel của Tây Ban Nha, María Isabel của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tiếng Tây ban Nha: _María Isabel de Orleans y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Orléans_; 21 tháng 09 năm
nhỏ|Prince John, khoảng năm 1912-1913. **Vương tử John của Liên hiệp Anh** (John Charles Francis; 12 tháng 7 năm 1905 – 18 tháng 1 năm 1919) là con trai thứ 5 và là con út
**Carlo Alberto I của Sardegna** (tiếng Anh: _Charles Albert_; 2 tháng 10 năm 1798 - 28 tháng 7 năm 1849) là Vua của Sardinia từ ngày 27 tháng 4 năm 1831 cho đến khi tuyên
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Carlos** là một tên gọi khá phổ biến trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha: * Carlos Castaneda: nhà văn Mỹ * Carlos Fuentes: nhà văn México * Roberto Carlos (cầu thủ):
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
thumb|right|Huy hiệu của Công tước xứ Beja. thumb|right|Huy hiệu cá nhân của Hoàng tử Luís, Công tước thứ 5 xứ Beja. **Công tước xứ Beja** (tiếng Bồ Đào Nha: _Duque de Beja_) là một tước
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Fernando VII của Tây Ban Nha** (tiếng Anh: Ferdinand VII; 14 tháng 10 năm 1784 - 29 tháng 9 năm 1833) ông trị vì Vương quốc Tây Ban Nha trong hai lần, lần đầu vào
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,