✨Vương quốc Bồ Đào Nha

Vương quốc Bồ Đào Nha

Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarve (; ), là tên gọi chung của Bồ Đào Nha dưới chính thể quân chủ. Vương quốc nằm ở phía tây bán đảo Iberia thuộc châu Âu và tồn tại từ năm 1139 đến 1910. Chế độ quân chủ ở Bồ Đào Nha đã bị bãi bỏ và thay thế bằng nền Đệ nhất Cộng hòa Bồ Đào Nha từ sau cuộc Cách mạng ngày 5 tháng 10 năm 1910.

Lịch sử

Nguồn gốc

Vương quốc Bồ Đào Nha có nguồn gốc từ Bá quốc Bồ Đào Nha (1093–1139). Bá quốc Bồ Đào Nha là một tỉnh bán tự trị của Vương quốc León. Việc giành độc lập từ León đã diễn ra trong ba giai đoạn:

Lần đầu tiên là vào ngày 26 tháng 7 năm 1139 khi Afonso Henriques được binh sĩ và quần thần tôn làm Vua của người Bồ Đào Nha.

Lần thứ hai là vào ngày 5 tháng 10 năm 1143, khi Alfonso VII của León và Castile chịu công nhận Afonso Henriques là vua thông qua Hiệp ước Zamora.

Lần thứ ba là vào năm 1179 khi Giáo hoàng Alexander III đã ban sắc lệnh Manifestis Probatum chính thức công nhận nền độc lập của Bồ Đào Nha.

Sau khi Bồ Đào Nha giành được độc lập, con cháu của Afonso I, các thành viên của nhà Burgundy đã cai trị Bồ Đào Nha cho đến năm 1383. Ngay cả sau khi thay đổi triều đại, tất cả các vị vua của Bồ Đào Nha đều xưng là hậu duệ của Afonso I dù họ mang tính hợp pháp hay bất hợp pháp đi chăng nữa.

Quân chủ sụp đổ

Vào đầu thế kỷ 20, chủ nghĩa cộng hòa lớn dần về số lượng và sự ủng hộ từ các chính trị gia tiến bộ và giới báo chí có ảnh hưởng tại Lisboa. Tuy nhiên một thiểu số đối với phần còn lại của đất nước, đỉnh điểm của chủ nghĩa cộng hòa được hưởng lợi về mặt chính trị từ vụ ám sát nhà vua ở Lisboa vào ngày 1 tháng 2 năm 1908. Khi trở về từ Cung điện Ducal ở Vila Viçosa, vua Carlos I và Hoàng thái tử Luís Filipe đã bị những người cộng hòa sát hại tại quảng trường Terreiro do Paço ở Lisboa. Với cái chết của nhà vua và người thừa kế của ông, người con thứ hai của Carlos đã lên ngôi vua lấy hiệu là Manuel II của Bồ Đào Nha. Tuy nhiên triều đại của Manuel chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn rồi sau kết thúc bằng vũ lực với cuộc cách mạng ngày 5 tháng 10 năm 1910, Manuel II buộc phải thoái vị và sống lưu vong ở Anh nhường chỗ cho sự thành lập nền Đệ nhất Cộng hòa Bồ Đào Nha.

Ngày 19 tháng 9 năm 1919, nền quân chủ miền Bắc được lập lại ở Porto. Chế độ quân chủ này cũng bị lật đổ một tháng sau đó và kể từ đó không còn xảy ra cuộc phản cách mạng nào của phe bảo hoàng ở Bồ Đào Nha nữa.

Đế quốc Bồ Đào Nha

Một bản đồ cũ của Đế quốc Bồ Đào Nha.

Theo thời gian, Vương quốc Bồ Đào Nha đã xây dựng nên những gì được gọi là Đế quốc Bồ Đào Nha. Bắt đầu với cuộc chinh phục Ceuta năm 1415, đế chế dần mở rộng với việc bổ sung thêm nhiều thuộc địa, lớn nhất trong số đó là Brasil (thành lập năm 1500 và giải thể vào năm 1822). Từ sau cuộc cách mạng cộng hòa năm 1910, các thuộc địa còn lại của đế chế đã trở thành các tỉnh hải ngoại của nước Cộng hòa Bồ Đào Nha cho đến cuối thế kỷ 20, khi các vùng lãnh thổ ở nước ngoài cuối cùng của Bồ Đào Nha đã được bàn giao (đặc biệt là xứ châu Phi thuộc Bồ Đào Nha bao gồm các tỉnh hải ngoại Angola và Mozambique vào năm 1975, và cuối cùng Macau vào năm 1999).

Sau nhiều thế kỷ Bồ Đào Nha thống trị tại Angola, Vương quốc Kongo đã bị biến thành một nước chư hầu của vương quốc Bồ Đào Nha, quốc vương Kongo phải hứa trung thành với vua Bồ Đào Nha.

Vua Bồ Đào Nha

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarve** (; ), là tên gọi chung của Bồ Đào Nha dưới chính thể quân chủ. Vương quốc nằm ở phía tây bán đảo Iberia thuộc châu Âu và
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Bá quốc Bồ Đào Nha** (; tiếng Anh: County of Portugal) đề cập đến hai bá quốc (lãnh địa của bá tước) thời Trung Cổ liên tiếp ở khu vực xung quanh Braga và Porto,
**Quân chủ miền Bắc** (), tên chính thức là **Vương quốc Bồ Đào Nha** (), là một cuộc cách mạng và chính phủ bảo hoàng trong thời gian ngắn đã xảy ra ở phía Bắc
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
Dona **Maria II** (4 tháng 4 năm 1819 – 15 tháng 11 năm 1853), được mệnh danh là **"Nhà giáo dục"** (tiếng Bồ Đào Nha: _"a Educadora"_) hay **"Người mẹ tốt"** (tiếng Bồ Đào Nha:
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
Dom **Fernando II** (tiếng Đức: _Ferdinand II_; tiếng Anh: _Ferdinand II_) (29 tháng 10 năm 1816 – 15 tháng 12 năm 1885) là một Thân vương người Đức của Nhà Sachsen-Coburg và Gotha-Koháry, và là
**Henrique** (; 31 tháng 1 năm 1512 – 31 tháng 1 năm 1580) là Vua của Bồ Đào Nha và là một hồng y của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông làm vua của Bồ
**Ana de Jesus Maria của Bồ Đào Nha, hay Ana de Jesus Maria của Bragança** (_Ana de Jesus Maria Luísa Gonzaga Joaquina Micaela Rafaela Sérvula Antónia Francisca Xavier de Paula de Bragança e Bourbon_; Mafra,
Trong suốt lịch sử tồn tại của Vương quốc Bồ Đào Nha, chỉ có hai nữ vương thực sự trị vì vương quốc: Maria I và Maria II của Bồ Đào Nha. Những người phụ
**Afonso V** () (15 tháng 1 năm 1432 - 28 tháng 8 năm 1481) là vua Bồ Đào Nha từ năm 1438 đến năm 1451. Ông thường được biết đến nhiều hơn với biệt hiệu
**Maria I của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Maria I de Portugal_; tiếng Anh: _Mary I of Portugal_; 17 tháng 12, năm 1734 - 20 tháng 3, năm 1816) là Nữ vương của
nhỏ|232x232px|Hoàng gia huy của Vương thái tử **Vương thái tử Bồ Đào Nha** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Príncipe Real de Portugal_), còn gọi là **Thái tử Bồ Đào Nha**, **Vương tử Vương thất Bồ Đào
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Vương quốc Algarve** (tiếng Bồ Đào Nha: _Reino do Algarve_, từ tiếng tiếng Ả Rập _Al-Gharb al-Andalus_), sau gọi là **Vương quốc Algarves** (tiếng Bồ Đào Nha: _Reino dos Algarves_), là một vương quốc được
**Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve** là một quốc gia quân chủ đa lục địa được thành lập khi tình trạng của Nhà nước Brasil được nâng lên, từ một thuộc
**Catarina Henriqueta của Bồ Đào Nha,** hay **Catarina Henriqueta của Bragança** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina Henriqueta de Portugal_, _Catarina Henriqueta de Bragança_; sinh ngày 25 tháng 11 năm 1638 – mất ngày 31 tháng
**Afonso I** (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là **Afonso Henriques** (), người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" (),
**Vua Bồ Đào Nha** trị vì từ hồi thành lập Vương quốc Bồ Đào Nha vào năm 1139 cho đến khi phế bỏ chế độ quân chủ Bồ Đào Nha và sáng lập nền Cộng
_Dom_ **João IV** (; (19 tháng 3 năm 1604 – 6 tháng 11 năm 1656), hay còn được gọi với biệt danh **João Người** **Khôi phục** (_João, o Restaurador_), là Vua của Bồ Đào Nha
**Maria Ana của Bồ Đào Nha, hay Maria Ana của Bragança** (; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Ana de Portugal_ hay _Maria Ana de Bragança_; of Portugal; von Portugal; tên đầy đủ: _Maria Ana Fernanda
**Maria của Bồ Đào Nha, Nữ Công tước xứ Viseu** (tiếng Bồ Đào Nha: _Maria de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Portugal_; 18 tháng 6 năm 1521 – 10 tháng 10 năm 1577;
**Nội chiến Bồ Đào Nha**, còn được biết đến dưới tên gọi **Chiến tranh Tự do**, **Chiến tranh Hai Anh Em**, hoặc **Chiến tranh Miguel**, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị vương
**Sebastião I của Bồ Đào Nha** (, _o Desejado_; born in Lisbon, 20 tháng 1, 1554; được coi là mất tại Alcácer-Quibir, 4 tháng 8, 1578) là vị vua thứ 16 của Bồ Đào Nha
**Antónia của Bồ Đào Nha** hay **Antónia của Bragança** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐ̃ˈtɔniɐ]; _Antónia Maria Fernanda Micaela Gabriela Rafaela Francisca de Assis Ana Gonzaga Silvéria Júlia Augusta de Saxe-Coburgo e Bragança_; 17
**Mariana Vitória của Bồ Đào Nha** (hoặc của Bragança; ; tên đầy đủ: _Mariana Vitória Josefa Francisca Xavier de Paula Antonieta Joana Domingas Gabriela de Bragança_ ; ; 15 tháng 12 năm 1768 – 2
**Manuel I** (31 tháng 5, 1469–13 tháng 12, 1521), còn được biết đến với biệt danh "**Người Phiêu lưu"** hay "**Người may mắn**", là vua Bồ Đào Nha từ năm 1495 đến năm 1521. Manuel
**Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha** là một lãnh thổ thuộc địa của Vương quốc Bồ Đào Nha (sau là Cộng hòa Bồ Đào Nha) ở Trung Quốc từ năm 1557 đến năm 1999. ##
right|thumb|Đồng xu vàng mệnh giá 500 _reais_, [[Sebastião I của Bồ Đào Nha|Vua Sebastião của Bồ Đào Nha (1557–1578)]] **Real Bồ Đào Nha** (, nghĩa là "hoàng gia", số nhiều: _réis_ hoặc _reais_) là đơn
**Thủ tướng Bồ Đào Nha** () là người đứng đầu chính phủ của Bồ Đào Nha. Thủ tướng chịu trách nhiệm điều phối hành động của các bộ trưởng, đại diện cho Chính phủ Bồ
**Thực dân Bồ Đào Nha tại Mỹ** châu bắt đầu vào thế kỷ 15. Bồ Đào Nha là một quốc gia khám phá thế giới. Hiệp ước Tordesillas đã tách Tân Thế giới thành khu
Tập tin:Coat of arms of Portugal.svg **Quốc huy Bồ Đào Nha** đã chính thức được thông qua vào 30 tháng 6 năm 1911, cùng với Quốc kỳ Bồ Đào Nha. Nó được dựa vào quốc
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Tiếng Bồ Đào Nha** hay **tiếng Bồ** ( hay đầy đủ là ) là một ngôn ngữ Tây Rôman thuộc ngữ hệ Ấn-Âu bắt nguồn từ bán đảo Iberia tại châu Âu. Nó là ngôn
**Sancho I** (), biệt danh "Người cư trú" (), Vua Bồ Đào Nha (11 tháng 11, 1154 – 26 tháng 3, 1212) là người con trai hợp pháp thứ hai còn sống và là đưa
**Lịch sử Bồ Đào Nha** có thể được bắt nguồn từ khoảng 400.000 năm trước, khi khu vực Bồ Đào Nha ngày nay có người Homo heidelbergensis sinh sống. Hóa thạch lâu đời nhất của
**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**Leonor của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor de Portugal_; 1328 – 30 tháng 10 năm 1348), là một Infanta của Bồ Đào Nha và là Vương hậu Aragón từ năm 1347 đến
**Malacca thuộc Bồ Đào Nha** là tên gọi lãnh thổ thuộc Malacca với 130 năm (1511–1641) là thuộc địa của Đế quốc Bồ Đào Nha. ## Lịch sử Theo nhà sử gia người Bồ Đào
**Urraca của Bồ Đào Nha** (; tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Urraca de Portugal_; 1148 – 1211) là Vương hậu León từ năm 1165 cho đến năm 1171/1172 với tư cách là
**Isabel của Bồ Đào Nha**, hay **Isabel của Avis** (tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_ hay _Isabel de Avis_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; năm 1428 — 15 tháng 8
**Afonso VI** (; 21 tháng 8 năm 164312 tháng 9 năm 1683), được biết đến với biệt danh " **Kẻ chiến thắng** " (), là vị vua thứ hai của Bồ Đào Nha thuộc Nhà
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Dom João V** (22 tháng 10 năm 1689 - 31 tháng 7 năm 1750), được biết đến với tên **o Magnânimo** và vị vua Mặt trời Bồ Đào Nha () Nhà Braganza, người cai trị
**Angola thuộc Bồ Đào Nha** hoặc đơn giản là **Angola** là tên chung cho các thuộc địa, quốc gia cấu thành và nhà nước Bồ Đào Nha có mặt trên bờ biển và trên toàn
**Miguel** I (Tiếng Anh: **Michael I**) (1802-1866), biệt danh **Kẻ độc tài** (Tiếng Bồ Đào Nha: _"o Absolutista"_) hay **Kẻ bảo thủ** (Tiếng Bồ Đào Nha:_"o Tradicionalista"_) hoặc **Kẻ cướp ngôi** (Tiếng Bồ Đào Nha:_"o