nhỏ|Quang cảnh Bioko nhìn từ không gian
Bioko (cũng viết là Bioco, tại châu Âu theo truyền thống gọi là Fernando Pó) là một hòn đảo nằm cách 32 km của ngoài khơi bờ biển Tây Phi, đặc biệt là Cameroon, tại vịnh Guinea. Đây là phần cực bắc của Guinea Xích đạo với dân số 260.000 người và diện tích là . Đây là một đảo núi lửa với đỉnh cao nhất là Pico Basile đạt .
Địa lý
Bioko có tổng diện tích là . Đảo dài 70 km từ bắc-đông bắc đến nam-tây nam và khoảng 32 km theo chiều ngang. Bioko là một đảo núi lửa với địa hình đồi núi và đỉnh cao nhất là Pico Basile (). Giống như các đảo láng giềng São Tomé và Príncipe, Bioko nằm trên tuyến Cameroon.
Bioko vốn là điểm cuối của một bán đảo trên đất liền thuộc Cameroon, nhưng nó đã trở thành một hòn đảo khi mực nước biển dâng cách đây 10.000 năm vào thời điểm kỉ băng hà cuối cùng.
Nhân khẩu
Hòn đảo có 260.000 cư dân (2001), hầu hết là người Bubi. Phần cón lại là Fernandinos, người Tây Ban Nha và những người nhập cư từ Río Muni, Nigeria và Cameroon.
Lịch sử
Hòn đảo có người định cư vào giữa thiên niên kỷ thứ nhất TCN với cư dân là những người Bantu đến từ đại lục và tạo thành người Bubi. Như vậy, không giống như các hòn đảo khác trong khu vực, Bioko đã có cư dân châu Phi bản địa. Vẫn cón một sự khác biệt về dân tộc trên đảo cho đến nay, những người bản điại Bubi nói một ngôn ngữ Bantu.
Năm 1472, nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha Fernão do Pó đã trở thành người châu Âu đầu tiên đến hòn đảo. Ông đặt tên cho đảo là Formosa Flora ('Bông hoa Xinh đẹp'), nhưng đến năm 1494 đảo đã được đổi tên theo người đã thám hiểm ra nó (Fernando Pó) sau khi bị người Bồ Đào Nha tuyên bố chủ quyền. Người Bồ Đào Nha đã phát triển hòn đảo để trồng mía, và trong khi được coi là có chất lượng kém, đường Fernando Po trong một thời gian ngắn đã thống trị tại các trung tâm thương mại ở châu Âu.
Năm 1642, Công ty Đông Ấn Hà Lan lập căn cứ thương mại trên hòn đảo mà không có sự đồng ý của người Bồ Đào Nha, tập trung vào hoạt động buôn bán nô lệ trong vịnh Guinea. Người Bồ Đào Nha xuất hiện trở lại trên đảo vào năm 1648, thay thế công ty Hà Lan bằng một công ty của mình, cũng dành cho việc buôn bán nô lệ và thiết lập trên hòn đảo Corisco lân cận.
Song song với sự thành lập này, các thị tộc Bubi bắt đầu quá trình chậm chạp để thiết lập nên nòng cốt cho một vương quốc mới trên đảo, đặc biệt là sau hoạt động của một số tù trưởng địa phương như Molambo (khoảng. 1700–1760). Trong một khoảng thời gian, khi số lượng nô lệ trong khu vực ngày càng tăng lên, các thị tộc địa phương đã từ bỏ các khu định cư ven biển của mình để định cư trong vùng nội địa an toàn hơn
.
nhỏ|trái|Bioko nhìn từ [[Limbe, Cameroon]]
Theo Hiệp ước El Pardo vào năm 1778, Bồ Đào Nha nhượng cho Tây Ban Nha các đảo Fernando Po, Annobón và vùng bờ biển Guinée, Rio Muni, tạo thành Guinea Xích Đạo hiện nay. Hiệp ước được ký kết giữa Nữ hoàng Maria I của Bồ Đào Nha và Vua Carlos III của Tây Ban Nha, trao đổi với lãnh thổ trên lục địa châu Mỹ. Tây Ban Nha sau đó đã tiến hành một chuyến thám hiểm đến Fernando Po, do Conde de Argelejos lãnh đạo, ông ở trên đảo trong bốn tháng. Vào tháng 10 năm 1778, Tây Ban Nha bổ nhiệm một thống đốc trên đảo và người này vẫn ở trên đảo cho đến năm 1780, khi phái đoàn Tây Ban Nha rời khỏi hòn đảo.
Tù trưởng Molambo được một lãnh đạo địa phương khác kế nhiệm, Lorite (1760–1810), sau đó là Lopoa (1810–1842). Sau khi xóa bỏ buôn bán nô lệ, từ năm 1827 đến 1843 người Anh đã thuê căn cứ tại cảng Clarence (nay là Malabo) và San Carlos cho hoạt động tuần tra chống chế độ nô lệ của họ. Khu dân cư tại cảng Clarence (đặt tên theo Công tước Clarence) được xây dựng dưới sự giám sát của William Fitzwilliam Owen, người từng lập bản đồ hầu hết bờ biển châu Phi và là một người nhiệt thành chống chế độ nô lệ. Trong ba năm chỉ huy của mình, lực lượng của ông đã bắt giữ 20 tàu và giải phóng cho 2.500 nô lệ. Tòa án Uỷ ban Hỗn hợp đã được chuyển từ Freetown đến Clarence để đẩy nhanh quá trình luật pháp.
Vào tháng 3 năm 1843, Juan José Lerena đã cắm lá cờ Tây Ban Nha tại Malabo, bắt đầu đánh dấu sự suy giảm ảnh của Anh Quốc đối với hòn đảo. Việc cho người Anh thuê cuối cùng cũng bị thu hồi vào năm 1855. Madabita (1842–1860) và Sepoko (1860–1875) là các tù trưởng địa phương chính trong quá trình tái lập quyền kiểm soát của Tây Ban Nha đối với hòn đảo. Thời kỳ này cũng ghi dấu ấn với sự nhập cư của hàng trăm người Cuba gốc Phi cũng như hàng chục học giả và chính trị gia Tây Ban Nha.
Vào các năm 1923–30, Hội Quốc Liên đã điều tran việc vận chuyển lao động di cư giữa Liberia và thuộc địa Fernando Po của Tây Ban Nha. Mặc dù cơ quan này tập trung chú ý vào Liberia, một cuộc kiểm tra kỹ càng hơn đã cho thấy tình trạng lạm dụng lao động tại Fernando Po. Vào một phần tư cuối của thế kỷ 19, những quản lý đồn điền da đen trên đảo đã chuyển từ trồng dầu cọ sang cacao. Họ phụ thuộc vào lao động nhập cư và chịu sự canh tranh gia tăng với người châu Âu và kết quả là đã dẫn tới một cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm đầu tiên của thế kỷ 20. Những người chủ đồn điền cầm chân lao động song lại không trả tiền hợp đồng, khiến cho họ gặp phải tình cảnh giống như nô lệ.
Trong nội chiến Nigeria vào thế kỷ 20, các cơ quan cứu trợ đã sử dụng hòn đảo làm căn cứ cho các chuyến bay đến Biafra.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Quang cảnh Bioko nhìn từ không gian **Bioko** (cũng viết là **Bioco**, tại châu Âu theo truyền thống gọi là **Fernando Pó**) là một hòn đảo nằm cách 32 km của ngoài khơi bờ biển Tây
**Malabo** (tên cũ **Santa Isabel**; phiên âm tiếng Việt: _Ma-la-bô_) là thủ đô của Guinea Xích Đạo và là thủ phủ của tỉnh Bioko Norte, với dân số hơn 150.000 người. Thành phố tọa lạc
**Cộng hòa Guinea Xích Đạo** (phiên âm tiếng Việt: **Ghi-nê Xích Đạo**; tiếng Tây Ban Nha: _República de Guinea Ecuatorial_) là một quốc gia nằm ở bờ biển phía tây của Trung Phi, với diện
**_Rungia paxiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được (Lindau) C.B. Clarke miêu tả khoa học đầu tiên năm 1900. ## Hình ảnh Tập tin:Plant in Bioko,
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
nhỏ|Bản đồ phân bố. Danh sách này liệt kê các chi trong họ Salticidae đến tháng 12 năm 2008. ## Aelurillinae Phân họ Aelurillinae * Aelurillini ** _Aelurillus_ Simon, 1884 - Eurazië, Afrika (68 loài)
**_Theridion_** là một chi nhện trong họ Theridiidae. Đây là một chi nhện phân bố ở Hà Lan. ## Các loài * _T. abruptum_ Simon, 1884 — North Africa * _T. accoense_ Levy, 1985 —
**_Pholcus_** là một chi nhện trong họ Pholcidae. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Pholcus abstrusus_ Yao & Li, 2012 — China * _Pholcus acutulus_ Paik, 1978 — Korea * _Pholcus
Nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính ở Guinea Xích Đạo, với khoảng 70% dân số hoạt động kinh tế. Ước tính khoảng 8% diện tích đất được sử dụng để sản xuất cây
Các khu vực núi cao châu Phi: I. Cao nguyên Tây Phi và Cameroon, II. Cao nguyên [[Cao nguyên Ethiopia|Ethiopia và Ả Rập, III. Tách giãn miền Tây (Albertine), IV. Tách giãn miền Đông. V.
**Vịnh Guinea** (chữ Anh: _Gulf of Guinea_, chữ Pháp: _Golfe de Guinée_, chữ Bồ Đào Nha: _Golfo da Guiné_) là vịnh biển nằm ngoài bờ biển Tây Phi, là một bộ phận của Đại Tây
**_Steatoda_** là một chi nhện trong họ Theridiidae. Chi này bao gồm khoảng 120 loài. ## Các loài *_Steatoda adumbrata_ (Simon, 1908) – Australia (Western Australia) *_Steatoda aethiopica_ (Simon, 1909) – Central Africa *_Steatoda alamosa_
**_Indigofera spicata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Forssk. miêu tả khoa học đầu tiên. ## Hình ảnh Tập tin:Indigofera spicata Bioko 2013 1.jpg Tập tin:Indigofera spicata
**_Pseudocorinna_** là một chi nhện trong họ Corinnidae. ## Các loài *_Pseudocorinna alligator_ Jocqué & Bosselaers, 2011 – Guinea, Liberia, Ivory Coast *_Pseudocorinna amicorum_ Jocqué & Bosselaers, 2011 – Cameroon *_Pseudocorinna amphibia_ Jocqué & Bosselaers,
**_Clerodendrum splendens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được G.Don mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. ## Hình ảnh Tập tin:Starr 980529-4203 Clerodendrum splendens.jpg Tập
**_Paullinia pinnata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Paullinia pinnata Bioko 2013 flora.jpg
**Sóc bay đuôi lông** (Danh pháp khoa học: _Zenkerellinae_) là một phân họ của họ động vật gặm nhấm Anomaluridae, phân họ này được xếp loại vào năm 1898 bởi Paul Matschie Zenkerellinae bao gồm
Sùng bái cá nhân là một hiện tượng diễn ra trong nhiều nước trên thế giới. Sự sùng bái cá nhân thường được tạo ra bởi nhà nước và bao gồm việc kiểm soát bằng
**Guinea thuộc Tây Ban Nha** () là tập hợp các vùng lãnh thổ lục địa và lục địa do Tây Ban Nha kiểm soát từ năm 1778 ở vịnh Guinea và trên Lõm Bonny, ở
**_Renealmia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. Các loài trong chi này là bản địa vùng nhiệt đới châu Phi và châu Mỹ (châu Mỹ Latinh và Tây Ấn). ## Các
**Nigeria** (; phiên âm: "Ni-giê-ri-a"), tên chính thức là **Cộng hòa Liên bang Nigeria** (tiếng Anh: _Federal Republic of Nigeria_) là một quốc gia thuộc khu vực Tây Phi và cũng là nước đông dân
**Cameroon** hay **Cameroun**, tên chính thức là nước **Cộng hòa Cameroon** (phiên âm tiếng Việt: **Ca-mơ-run**, , ), là một quốc gia ở phía tây của khu vực Trung Phi. Cameroon có biên giới quốc
**Sân bay Malabo** hay **Sân bay Saint Isabel** là một sân bay ở _Punta Europa_, đảo Bioko, Guinea Xích đạo. Sân bay được đặt tên theo thủ đô Malabo, cách trung tâm thành phố khoảng
**Monimiaceae** là họ thực vật có hoa, có khoảng 150-220 loài, nằm trong 18-25 chi, chủ yếu là các loài cây bụi và cây gỗ nhỏ. Phân bố sinh thái chủ yếu ở vùng chí
**_Bulbophyllum gravidum_** là một loài loài biểu sinh thực vật thuộc họ Orchidaceae that có ở Guinea Xích Đạo và Cameroon (Bioko và Mount Cameroon, respectively). Môi trường sống tự nhiên của chúng là ở
**_Temnora reutlingeri_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Nigeria tới Gabon. Nó gần giống loài _Temnora griseata ugandae_. ## Phân loài *_Temnora reutlingeri reutlingeri_ *_Temnora reutlingeri bousqueti_ Darge, 1989
**_Temnora avinoffi_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Nigeria tới Cameroon và Gabon. ## Phân loài *_Temnora avinoffi avinoffi_ *_Temnora avinoffi biokoensis_ Darge, 1989 (Bioko)
**_Coleta _** là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. ## Hình ảnh Tập tin:Nyctemera Bioko.jpg
**_Theretra jugurtha_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở wooded areas in tropical Châu Phi. Chiều dài cánh trước là 37–45 mm. Thân và cánh trước màu o liu đất. Cánh
**_Theretra improvisa_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Bioko. Sải cánh dài khoảng 50 mm.
**_Papilio phorcas_** là một loài bướm thuộc họ Papilionidae. Nó được tìm thấy ở Africa. ## Phụ loài *_Papilio phorcas phorcas_ (Guinea, Sierra Leone, Liberia, Ivory Coast, Ghana, Togo, Benin, Nigeria) *_Papilio phorcas ansorgei_ Rothschild,
**_Benitochromis_** là chi (sinh học) thuộc họ Cá hoàng đế và là loài đặc hữu ven sông và hồ ở Trung Phi (Cameroon và Guinea Xích Đạo, bao gồm đảo Bioko). Chi cá chứa 6
**_Arthroleptis_** là một chi động vật lưỡng cư trong họ Arthroleptidae, thuộc bộ Anura. Chi này có 50 loài và 16% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng. ## Các loài * _Arthroleptis adelphus_ [PERRET, 1966]
**_Acontius humiliceps_** là một loài nhện trong họ Cyrtaucheniidae. Loài này phân bố ờ Bioko.
**_Picathartes oreas_** là một loài chim trong họ Picathartidae. Loài chim này này chủ yếu được tìm thấy ở các khu vực đá của rừng nhiệt đới có tán gần từ tây nam Nigeria qua
**_Ceblepyris caesius_** là một loài chim trong họ Campephagidae. ## Phân loài * _C. c. purus_ (Sharpe, 1891): Đông nam Nigeria, tây Cameroon, đảo Bioko và Guinea Xích đạo; đông nam Sudan và Ethiopia qua
**_Cyphonisia manicata_** là một loài nhện trong họ Barychelidae. Loài này phân bố ờ Bioko.
**_Cossyphicula roberti_** là một loài chim trong họ Muscicapidae. Đây là loài duy nhất trong chi Cossyphicula. Loài này được tìm thấy ở phía tây Cameroon, Bioko và khu rừng trên núi Albertine Rift. Môi
**Philosciidae** là một họ động vật giáp xác isopoda. Chúng phân bố khắp nơi trên thế giới, phần lớn loài được tìm thấy ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi và
Vị trí của Annobón. Bản đồ chi tiết của Annobón (trái) **Annobón** (hay **Annabon** hoặc **Anabon**; bắt nguồn từ _ano bom_ tiếng Bồ Đào Nha nghĩa là "năm tốt" cũng gọi là **Pagalu** hay **Pigalu**,
thumb|right|400 px|**Río Muni** nhỏ|306x306px|Huy hiệu của tỉnh Rio Muni thuộc Tây Ban Nha **Río Muni** (tiếng Fang: _Mbini_) là khu vực lục địa của Guinea Xích Đạo, với diện tích 26.017 km². Tên gọi của khu
**_Edenticosa edentula_** là một loài nhện trong họ Lycosidae. Chúng được Eugène Simon miêu tả năm 1910 và được tìm thấy ở đảo Bioko.
**_Halcyon badia_** là một loài chim trong họ Alcedinidae. Loài chim này xuất hiện ở miền tây nhiệt đới châu Phi từ Sierra Leone đến Ghana ở phía tây, sau đó là một khoảng trống,
**_Argyrodes_** là một chi nhện trong họ Theridiidae. ## Các loài , chi này bao gồm chím mươi ba loài và 5 phân loài, được tìm thấy ở châu Á, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, châu
**Mỏ rộng đầu xám** (danh pháp khoa học: **_Smithornis sharpei_**) là một loài chim trong họ Mỏ rộng (Eurylaimidae), nhưng có thể sẽ được chuyển qua họ Mỏ rộng lục (Calyptomenidae), một khi họ này
**_Hylodesmum repandum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Vahl) H.Ohashi & R.R.Mill mô tả khoa học đầu tiên. ## Hình ảnh Tập tin:Hylodesmum repandum Bioko 2013 flos.jpg
**_Leptopholcus tipula_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này có ở Bioko và năm West- en Midden-Afrika
**Cá thòi lòi Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Periophthalmus barbarus_**) là một loài cá thuộc họ cá Oxudercidae, phổ biến tại các bờ biển Đại Tây Dương thuộc châu Phi từ Senegal đến
**Tê tê cây** hay **tê tê bụng trắng** (danh pháp khoa học: **_Manis tricuspis_**) là một trong 8 loài tê tê còn tồn tại và có nguồn gốc ở vùng xích đạo Châu Phi. Chúng
**_Nephrolepis biserrata_** là một loài dương xỉ trong họ Nephrolepidaceae. Loài này được Sw. Schott mô tả khoa học đầu tiên năm 1834. ## Hình ảnh Tập tin:Nephrolepis biserrata houbiknj.jpg Tập tin:Chromolaena odorata Bioko