✨Lý Trung (Đông Hán)

Lý Trung (Đông Hán)

Lý Trung (, ? - 43), tự Trọng Đô, người huyện Hoàng, Đông Lai , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng.

Cuộc đời

Cha của Lý Trung làm Cao Mật đô úy, cho ông làm Lang. Trong quan thự có vài mươi người, Trung đối đáp với ai cũng lễ phép và nghiêm chỉnh. Thời Vương Mãng nhiếp chính, ông làm Tân Bắc thuộc trưởng, rất được người trong quận kính trọng và tín nhiệm. Cảnh Thủy đế lên ngôi, sai sứ giả đến nước quận, bái Trung làm quan Đô úy.

Lưu Tú bình định Hà Bắc, Lý Trung cùng Nhiệm Quang phụng sự ông ta, được dùng làm Hữu đại tướng quân, phong tước Cố Vũ hầu. Khi ấy, Lưu Tú tự cởi dây thao trên mình mà tặng cho ông, để ông theo quân đánh hạ huyện Chúc. Đến Khổ Qua, Lưu Tú hội chư tướng, tra hỏi việc bọn họ cướp bóc tài vật, chỉ có Trung là không lấy gì. Lưu Tú khen ngợi, đem ngựa Đại Li và các thứ đồ thêu, quần áo ban cho.

Quân Vương Lang tiến đánh Tín Đô, các họ lớn trong thành là bọn Mã Sủng mở cửa làm nội ứng, bắt thái thú Tông Quảng cùng mẹ, vợ, con của Trung, lệnh cho thân thuộc đến chiêu hàng ông. Khi ấy em trai Sủng theo Trung làm hiệu úy, ông lập tức gọi đến trách tội bọn họ bội ơn làm phản, mượn phép mà giết đi. Chư tướng đều kinh sợ hỏi: "Gia thuộc trong tay người ta, sao lại giết em của họ?" Trung nói: "Nếu tha giặc không giết, ắt có 2 lòng vậy!" Lưu Tú nghe biết, rất lấy làm đẹp lòng, an ủi ông, rồi sai Nhiệm Quang đưa quân đi cứu Tín Đô. Quân đội của Nhiệm Quang giữa đường tan rã, đầu hàng Vương Lang, nên ông ta vô công mà về.

Sau đó Canh Thủy đế sai tướng công phá Tín Đô, gia thuộc của Trung mới được an toàn. Lưu Tú nhân đó sai ông về quận, nhận việc Thái thú, bắt lấy những người trong quận đi theo Vương Lang, giết chết vài trăm người. Đến khi Nhiệm Quang về quận, Trung quay lại làm Đô Úy.

Năm Kiến Vũ thứ 2 (26), ông được phong Trung Thủy hầu, thực ấp 3000 hộ. Trong năm ấy, ông được triệu về làm Ngũ quan Trung lang tướng, tham gia bình định Bàng Manh, Đổng Hiến.

Năm Kiến Vũ thứ 6 (30), ông dời đi làm Đan Dương thái thú. Khi ấy trong nước mới an định, khu vực ven biển của vùng Giang Hoài ở phương nam còn nhiều thế lực cát cứ. Trung đến quận, kêu gọi đầu hàng, những ai không phục đều giết đi, trong vòng tuần trăng đều bình định được.

Trung thấy tục lệ của người Việt ở Đan Dương không hiếu học, lễ nghi cưới gả đều không bằng Trung Quốc (chỉ vùng Hà Nam), bèn xây dựng trường học, 2 kỳ xuân thu tổ chức Hương ẩm, mở các khoa thi Minh kinh để tuyển dụng nhân tài. Người trong quận rất ngưỡng mộ ông. Số ruộng đất được khai khẩn tăng lên, trong thời gian 3 năm có hơn 5 vạn lưu dân đến định cư.

Năm Kiến Vũ thứ 14 (38), tam công tấu lên, thành tích của ông là thiên hạ đệ nhất, Trung được dời đi làm Dự Chương thái thú. Ông nhân bệnh nên rời chức vụ, được triệu về kinh sư.

Năm Kiến Vũ thứ 19 (43), Trung mất. Con là Uy kế tự. Uy mất, con là Thuần kế tự.

Năm Vĩnh Bình thứ 9 (66), mẹ của Thuần bị buộc tội giết chú của Thuần, hầu quốc bị trừ bỏ. Năm Vĩnh Sơ thứ 7 (113), Đặng thái hậu phong Thuần làm Cầm Đình hầu. Thuần mất, con là Quảng kế tự.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Trung** (, ? - 43), tự **Trọng Đô**, người huyện Hoàng, Đông Lai , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Cuộc đời
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, ? – 42), tên tự là **Thứ Nguyên**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , là thành viên khởi nghĩa Lục Lâm, quan viên, tướng lĩnh, khai quốc công thần
**Lý Vân** (chữ Hán: 李云, ? – 159?), tự **Hành Tổ**, người huyện Cam Lăng , quan viên nhà Đông Hán. ## Cuộc đời Vân tính hiếu học, giỏi thuyết Âm dương. Ban đầu Vân
**Lý Hiến** (chữ Hán: 李宪, ? – 30), người huyện Hứa Xương, quận Dĩnh Xuyên, Dự Châu , thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Tâm lý chống Trung Đông** () là cảm xúc tiêu cực, biểu hiện sự thù hận, căm ghét, kỳ thị, phân biệt đối xử, hay thành kiến đối với Trung Đông và văn hoá Trung
**Trương Dương** (chữ Hán: 張楊; (151-201) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến giữa các chư hầu trước khi hình thành cục diện Tam Quốc. ## Chống
**Trần Tường** (chữ Hán: 陈翔, ? – ?) tự Tử Lân, người huyện Thiệu Lăng, quận Nhữ Nam , là quan viên, phần tử trung kiên của phong trào chống đối hoạn quan cuối đời
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Vương Cung** (chữ Hán: 王龚, ? – ?) tự Bá Tông, người Cao Bình, Sơn Dương , quan viên, tam công nhà Đông Hán. ## Thời Hán An đế Cung được sanh ra trong một
**Tô Mậu** (chữ Hán: 苏茂, ? – 29), người quận Trần Lưu, Duyện Châu , là nhân vật quân sự đầu thế kỷ một trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu ông là tướng lãnh
**Đỗ Căn** (chữ Hán: 杜根), tự **Bá Kiên**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên, quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Cha là Ba Quận thái thú Đỗ
**Trương Mãnh** (chữ Hán: 張猛, ? – 210), tên tự là **Thúc Uy**, người huyện Uyên Tuyền, quận Đôn Hoàng , quan viên cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông bất hòa
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Lý Nhất Đồng** (tiếng Trung: 李一桐; bính âm:Lǐ yītóng, sinh ngày 6 tháng 9 năm 1990) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô tốt nghiệp Học viện múa Bắc Kinh và được biết
**Mã Trung** (chữ Hán: 馬忠; bính âm: Ma Zhong; ?-249), tên tự là **Đức Tín** (德信), là một viên tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Mã Trung theo Gia
**Cơ quan Tình báo Quốc gia** (**NIS**; - Quốc gia Tình báo Viện, Quốc Tình Viện) là cơ quan tình báo cấp quốc gia của Hàn Quốc. Cơ quan này được chính thức thành lập
**Minh Nguyệt Từng Chiếu Giang Đông Hàn** (tiếng Trung: 明月曾照江东寒, bính âm: _Míng Yuè Zēng Zhào Jiāng Dōng Hán,_ ) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đinh Mặc. Bộ phim
**Viện Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông** (tên giao dịch quốc tế: **Institute for Africa and Middle East Studies**, viết tắt: **IAMES**) là một cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc Viện Hàn
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
**Mã Thành** (, ? – 56), tự **Quân Thiên**, người Cức Dương, Nam Dương, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Cuộc đời và
**Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 한국은행, Tiếng Anh: Bank of Korea) là ngân hàng trung ương của Đại Hàn Dân Quốc, thành lập năm 1950 tại Seoul. Mục tiêu hàng đầu là
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
thumb|Tranh minh họa Lý Thôi và Quách Dĩ tiến hành đốt phá Trường An của một danh họa đời nhà Thanh **Lý Quyết** hay **Lý Xác** (chữ Hán: 李傕;?-198), cũng dịch là **Lý Thôi**, **Lý
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 2 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
**Đổng Trác** (chữ Hán: 董卓; [132] - 22 tháng 5 năm [192]), tự **Trọng Dĩnh** (仲穎), là một tướng quân phiệt và quyền thần nhà Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
thumb|Các cách hiểu phạm vi Trung Á khác nhau. Theo cách hiểu của UNESCO, phạm vi Trung Á là toàn bộ 3 vùng màu vàng nhạt, vàng xậm và vàng nâu. Theo cách hiểu này,
**Lý Nho** (chữ Hán: 李儒, còn viết là **Lý Nhu**), tự **Văn Ưu** (文優), không rõ năm sinh năm mất, là một nhân vật lịch sử cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**Hán thư** (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25. Đôi
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Tranh cãi về Cao Câu Ly** là vấn đề tranh cãi lịch sử dai dẳng giữa Trung Quốc và Triều Tiên về vấn đề lịch sử Cao Câu Ly, một vương quốc cổ đại (37
nhỏ|phải|Cửu châu được phác họa trong sách Kinh thư Vị trí của các châu trong bản đồ nhà Đông Hán: Liang - Lương, Yi - Ích, Jiao - Giao, Bing - Tịnh, Sili - Dĩnh,
**Hàn Phức** (chữ Hán: 韓馥; 141-191), tên tự là **Văn Tiết** (文節), là tướng và quân phiệt cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Bất đắc dĩ đi hội minh Cuối thời
**Lý Tiến** (; ? - ?), tên tự là **Tử Hiền** (子賢), là quan viên người Việt thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế cùng thăng tiến Lý Tiến quê ở
**Lý Phong** (; ? - ?), không rõ tên tự, là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lý Phong quê ở quận Nam
**Nam Trung** (chữ Hán: 南中, bính âm: Nanzhong) là một khu vực địa lý cổ xưa với cương vực bao gồm các địa danh hiện đại ngày nay như Vân Nam, Quý Châu, và miền
**Lý Thư Hùng** (chữ Hán: 李忠; 643 - 665), biểu tự Bổn **Chính Quân** (正本), là Hoàng tử đầu tiên của Đường Cao Tông Lý Trị, và cũng trở thành người đầu tiên là Hoàng
**Lý Thiện** (Hán tự: 李善), tự **Thứ Tôn** (次孫), là một nhân vật người Trung Quốc trong lịch sử Việt Nam giai đoạn phiên thuộc phuơng Bắc lần thứ hai, sống vào thời Đông Hán,
**Phim tâm lý tình cảm Hàn Quốc** hay còn gọi là **phim tình cảm sướt mướt** hoặc **phim bi** (trong tiếng Anh là: _Korean melodrama_), là một nhánh của thể loại kịch tâm lý tình
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Lý Trung Đường nhạc** (giản thể: 李中堂乐; phổn thể: 李中堂樂) là quốc ca bán chính thức đầu tiên của Trung Quốc, được viết bởi Lý Hồng Chương vào năm 1896 dưới thời nhà Thanh. Nó
**Lưu Khôi** (), thường được dịch là **Lưu Hội**, không rõ tên tự, là tướng lĩnh dưới quyền quân phiệt Ích Châu cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không
**Hội chứng Hô hấp cấp Trung Đông** (, viết tắt là **MERS**) là một căn bệnh về hô hấp gây ra bởi một chủng coronavirus được gọi là "Coronavirus gây hội chứng hô hấp cấp
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà