✨Kỷ nguyên Planck

Kỷ nguyên Planck

Trong vũ trụ học, kỷ nguyên Planck đặt theo tên nhà vật lý nổi tiếng người Đức Max Planck được dùng để chỉ khoảng thời gian sớm nhất của lịch sử vũ trụ từ lúc 0 cho đến 10^{-43} giây (bằng một thời gian Planck), tức khắc ngay sau Vụ Nổ Lớn, trong thời gian đó bốn lực cơ bản được thống nhất. Đây là một thời khoảng lý thuyết mà tất cả những định luật của nền vật lý cổ điển cũng như vật lý lượng tử đều không áp dụng được. Có nghĩa là, trước đó, chúng ta hoàn toàn không biết gì về vũ trụ với những lý thuyết vật lý hiện tại của chúng ta.

Bức tường Planck

Bức tường Planck (đặt theo tên nhà vật lý Max Planck) chỉ khoảng thời gian của lịch sử vũ trụ trong đó vũ trụ có độ tuổi bằng thời gian Planck, tức là khoảng 10^{-44} giây. Trước thời gian này là khoảng thời gian được gọi là kỷ nguyên Planck, là khoảng thời gian trong đó tất cả các định luật vật lý cổ điển hiện tại như các định luật của vật lý lượng tử gặp phải giới hạn và cần thiết phải có một mô tả ở cấp vi mô về lực hấp dẫn (ta gọi một thuyết như vậy là lý thuyết hấp dẫn lượng tử), mà đến nay vẫn còn là điều bí ẩn. Những hiểu biết của chúng ta do vậy vướng phải một "bức tường" trừu tượng. Các độ đo vật lý như áp suất, nhiệt độ cao đến mức mà không-thời gian có vẻ như đạt đến một độ cong (curvature) vô hạn, mà ta còn gọi là một điểm kỳ dị trong thuyết tương đối rộng. Kích thước của vũ trụ tại thời điểm này có độ lớn bằng độ dài Planck, ký hiệu L_{planck}, và có giá trị xấp xỉ 10^{-33}\ cm, là độ dài vật lý nhỏ nhất có nghĩa trong các lý thuyết vật lý hiện tại. Nó thể hiện một độ dài tự nhiên theo đó có thể xuất hiện một lý thuyết hấp dẫn lượng tử nào đó.

Thời gian và không gian mà chúng ta hay quy ước trở thành các khái niệm rõ ràng là phức tạp hơn nhiều "bên ngoài" bức tường Planck, tức là trong suốt kỷ nguyên Planck. Những nghiên cứu gần đây trong ngành lý thuyết dây và trong ngành lý thuyết hấp dẫn lượng tử vòng cũng đều cho rằng thời gian và không gian có lẽ không phải là những khái niệm nguyên thủy mà xuất phát từ một thực tế lý thuyết phức tạp hơn thế. Chẳng hạn như một khi đạt dến kích thước Planck, thời gian và không gian sẽ không liên tục nữa mà dần dần có tính chất rời rạc và không liên tục.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vũ trụ học, **kỷ nguyên Planck** đặt theo tên nhà vật lý nổi tiếng người Đức Max Planck được dùng để chỉ khoảng thời gian sớm nhất của lịch sử vũ trụ từ lúc
**Bức tường Planck** (đặt theo tên nhà vật lý Max Planck) chỉ khoảng thời gian của lịch sử vũ trụ trong đó vũ trụ có độ tuổi bằng thời gian Planck, tức là khoảng 10^{-44}
**Thập kỷ vũ trụ** (**CĐ**) là một sự phân chia thời gian sống của vũ trụ. Các phần chia có thang đo logarit, với cơ số 10. Mỗi thập kỷ vũ trụ kế tiếp đại
**Max Planck** là một trong những nhà vật lý người Đức quan trọng cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và được xem là người sáng lập thuyết cơ học lượng tử. **Planck** có
**Nguyễn Trọng Hiền** (sinh 1963 tại Đà Nẵng) là một nhà vật lý người Mỹ gốc Việt, hiện là giám sát viên nhóm Thiết bị Thiên văn, chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu của Phân
**Điểm kỳ dị ban đầu** là một điểm kỳ dị hấp dẫn được dự đoán bởi thuyết tương đối rộng là đã tồn tại trước Vụ Nổ Lớn và được cho là chứa tất cả
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng h, có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
thumb|upright=2.0|Hình sơ đồ thể hiện quá trình tiến hóa của vũ trụ khả kiến, xuất phát từ Vụ Nổ Lớn (điểm sáng bên trái) - cho đến hiện tại. **Thời gian biểu của sự hình
Dịch lý là một môn học về lý lẽ của sự biến hóa, biến đổi, biến dịch của Vũ trụ và muôn loài vạn vật; Lý lẽ này hiện hữu ở khắp nơi, mọi lúc
nhỏ|Lực hấp dẫn làm các [[hành tinh quay quanh Mặt Trời.]] Trong vật lý học, **lực hấp dẫn**, hay chính xác hơn là **tương tác hấp dẫn,** là một hiện tượng tự nhiên mà tất
Đồng hồ nguyên tử **Đồng hồ nguyên tử** là đồng hồ điều chỉnh thời gian theo trạng thái dao động của nguyên tử. Tần số dao động của nguyên tử là không đổi và có
nhỏ|Trích đoạn video ngắn của Nguyen-Kim (15 giây) **Nguyễn Kim Mai Thi**, còn được biết với tên **Mai Thi Nguyen-Kim** (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1987), là một nhà hóa học, nhà truyền thông
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
**Lise Meitner**, ForMemRS (7 tháng 11 năm 1878 – 27 tháng 10 năm 1968), là một nhà vật lý người Áo, sau đó thành người Thụy Điển, người đã làm nghiên cứu về phóng xạ
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
nhỏ|Quang phổ của một ngọn [[lửa, cho thấy ba vạch chính, đặc trưng cho thành phần hóa học của các chất trong ngọn lửa.]] **Quang phổ học** hay **Phổ học** là ngành nghiên cứu về
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
350x350px|thumb|Logo chính thức của Kính thiên văn Chân trời sự kiện **Kính thiên văn Chân trời sự kiện** (tiếng Anh: **E**vent **H**orizon **T**elescope, **EHT**) là một dự án và là chương trình quan sát thiên
**Số Graham** (tiếng Anh: **Graham's Number**) là một con số khổng lồ phát sinh như giới hạn trên cho câu trả lời của một vấn đề trong lĩnh vực toán học của lý thuyết Ramsey.
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Cuộc chiến chống [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant|ISIS tại trận Mosul; Cảnh sát Anh đứng gác trong Chiến dịch Temperer sau vụ đánh bom Manchester
:_Bài này viết về thành phố Frankfurt am Main. Về các địa danh Frankfurt khác xin xem tại Frankfurt (định hướng)._ **Frankfurt am Main** (tiếng Việt: **Frankfurt trên sông Main**; phiên âm: "Phrăng-phuốc" hay "Phran-phuốc"),
**Eugene Paul Wigner** (thường viết là **E. P. Wigner** giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary **Wigner Pál Jenő**) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý
**_Bohr magneton_** (thường được ký hiệu là μB) là một đại lượng vật lý được đặt theo tên nhà vật lý Niels Bohr. Bohr magneton được dùng như một hằng số vật lý dùng làm
**Paul Jozef Crutzen** (sinh ngày 3.12.1933 tại Amsterdam - mất ngày 28 tháng 1 năm 2021) là nhà hóa học người Hà Lan đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1995. ## Tiểu sử Crutzen
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
**Clinton Joseph Davisson** (22.10.1881 – 1.2.1958), là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1937 cho công trình phát hiện nhiễu xạ điện tử Davisson được trao giải Nobel này
**Số lượng tử spin** tham số hóa bản chất nội tại của mô men xung lượng của mọi hạt cơ bản. Trong cơ học lượng tử mômen xung lượng của hạt cơ bản được mô
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Leipzig** (phiên âm tiếng Việt: **Lai-pxích** hay **Lai-xích**; ), là thành phố trực thuộc bang và cũng là thành phố đông dân cư nhất của bang Sachsen, Cộng hòa Liên bang Đức. Nguồn gốc của
Trong vật lý, **lượng tử** là số lượng tối thiểu của bất kỳ thực thể vật lý (thuộc tính vật lý) tham gia vào một sự tương tác. Khái niệm cơ bản rằng một thuộc
nhỏ|Sự phân rã proton thông qua một lỗ đen ảo. Trong hấp dẫn lượng tử, một lỗ đen ảo là một lỗ đen vi mô giả định tồn tại tạm thời do sự biến động
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Kilôgam** (hay **Kilogram**, ký hiệu là **kg**) là đơn vị đo khối lượng, một trong bảy đơn vị đo cơ bản của hệ đo lường quốc tế (SI). Nó được định nghĩa là "khối lượng
Tất cả các vật chất có thể biểu hiện tính chất sóng. Ví dụ: Một chùm electron có thể được nhiễu xạ giống như một chùm sáng hoặc là một sóng nước. Các **sóng vật
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các
**Theodor Wolfgang Hänsch** (sinh ngày 30/10/1941) ở Heidelberg, nước Đức là một nhà vật lý người Đức. Ông được trao giải Nobel vật lý năm 2005 vì "các đóng góp cho phát triển phương pháp
**Louis-Victor-Pierre-Raymond**, đời thứ 7 trong dòng họ [https://en.wikipedia.org/wiki/House_of_Broglie Duc De Broglie], (; ; 15, Tháng 8, 1892 – 19, Tháng 3, 1987)là một nhà Vật lý người Pháp có những đóng góp đột phá trong
**Peter Debye** ForMemRS(tên đầy đủ: **Peter Joseph William Debye** (tiếng Hà Lan: **Petrus Josephus Wilhelmus Debije**); sinh ngày 24 tháng 3 năm 1884 - mất ngày 2 tháng 11 năm 1966 là nhà hóa học,
**Phát xạ tự phát** là quá trình phát xạ xảy ra ở một hệ thống lượng tử đang ở trạng thái kích thích chuyển dời sang một trạng thái có năng lượng thấp hơn (hoặc