✨Louis de Broglie

Louis de Broglie

Louis-Victor-Pierre-Raymond, đời thứ 7 trong dòng họ [https://en.wikipedia.org/wiki/House_of_Broglie Duc De Broglie], (; ; 15, Tháng 8, 1892 – 19, Tháng 3, 1987)là một nhà Vật lý người Pháp có những đóng góp đột phá trong lĩnh vực cơ học lượng tử, trong luận án tiến sĩ năm 1924 của mình, ông đưa ra nhận định về bản chất sóng của electron và cho rằng mọi vật chất đều có tính chất sóng. Khái niệm này được gọi là lưỡng tính sóng hạt hoặc [https://en.wikipedia.org/wiki/Matter_wave giả thuyết De Broglie]. Ông đã giành giải Nobel Vật lý vào năm 1929.Tính chất sóng của các hạt được phát hiện bởi de Broglie được sử dụng bởi Erwin Schrödinger trong việc xây dựng của ông về cơ học sóng. Louis de Broglie là thành viên thứ mười sáu được bầu vào vị trí thứ nhất của Académie française trong năm 1944, và phục vụ dưới vai trò thư ký của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp.

Tiểu sử

Louis de Broglie đã được sinh ra trong một gia đình quý tộc ở Dieppe, Seine-Maritime, con trai út của Victor, duc de Broglie đời thứ 5. Ông trở thành duc de Broglie đời thứ 7 sau cái chết mà không có người thừa kế vào năm 1960 của anh trai mình, Maurice, duc de Broglie đời thứ 6, cũng là một nhà vật lý. Ông không kết hôn. Khi ông qua đời ở Louveciennes, ông đã được truy tặng danh hiệu công tước từ người họ hàng xa, Victor-François, duc de Broglie đời thứ 8.

De Broglie và các đồng nghiệp của ông có định hướng ban đầu làm việc trong lĩnh vực Nhân chủng học, và nhận được tấm bằng đầu tiên về Lịch sử. Mặc dù vậy, ông chuyển sang lĩnh vực toán học và vật lý sau đó nhận được tấm bằng tiếp theo về vật lý. Với sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ nhất vào năm 1914, ông được quân đội mời về nghiên cứu trong lĩnh vực vô tuyến truyền thanh.

Trong luận án tiến sĩ năm 1924 của mình, dựa trên thành tựu của Max Planck và Albert Einstein về ánh sáng, ông đưa ra lý thuyết sóng vô tuyến, bao gồm cả tính chất lưỡng tính sóng hạt của vật chất. Nhưng bởi ban giám khảo không chắc về những tài liệu và nguồn của ông sử dụng nên đã gửi luận án này cho Einstein để đánh giá thêm, de Broglie đã được trao bằng tiến sĩ. Nghiên cứu này lên đến đỉnh điểm trong giả thuyết de Broglie nói rằng bất kỳ hạt hoặc đối tượng chuyển động đều có một bước sóng liên quan. De Broglie đã tạo ra một lĩnh vực mới trong vật lý về sự tương quan sóng hạt. Vì điều này, ông đã đoạt giải Nobel Vật lý năm 1929.

Trong sự nghiệp sau này của ông, de Broglie làm việc để có một sự lý giải sâu xa hơn trong cơ học sóng, nó đã được tiếp tục phát triển bởi David Bohm trong những năm 1950. Kể từ khi đó, nó được biết đến là lý thuyết De Broglie-Bohm.

Ngoài công việc nghiên cứu khoa học, de Broglie còn nghiên cứu và có nhiều bài viết về triết học, bao gồm cả giá trị của khám phá trong khoa học hiện đại.

De Broglie đã trở thành một thành viên của Académie des sciences vào năm 1933, và là thư ký của học viện từ 1942. Ông được yêu cầu tham gia Le Conseil de l'Union des Catholique Scientifiques Francais. Tuy nhiên, ông từ chối, do ông không theo tôn giáo.

Ngày 12 tháng 10 năm 1944, ông được bầu vào Académie française, thay thế nhà toán học Émile Picard. Vì có quá nhiều sự hi sinh của các thành viên của Viện hàn lâm trong quá trình nghề nghiệp và chiến tranh, Académie đã không thể đáp ứng được đủ số lượng đại biểu quy định (hai mươi thành viên) cho cuộc bầu cử của ông; tuy nhiên do hoàn cảnh đặc biệt, ông được chấp thuận với số phiếu của 17 đại biểu. Trong một sự kiện đặc biệt của lịch sử Académie, ông đã được nhận làm thành viên do anh trai của mình Maurice (được bầu vào năm 1934). UNESCO trao tặng ông giải thưởng Kalinga đầu tiên vào năm 1952 cho việc phổ biến kiến thức khoa học, và ông đã được bầu một làm thành viên nước ngoài của Hội Hoàng gia vào ngày 23 tháng tư 1953.

Năm 1961 ông nhận danh hiệu Hiệp sĩ do Hội Chữ thập Grand ban tặng. De Broglie đã được công nhận là cố vấn cho Hội đồng cấp cao của Pháp Năng lượng Nguyên tử vào năm 1945 vì những nỗ lực của mình để mang ngành công nghiệp và khoa học lại gần nhau hơn. Ông thành lập một trung tâm cơ khí áp dụng tại Viện Henri Poincaré, nơi nghiên cứu quang học, điều khiển học, và năng lượng nguyên tử. Ông là một trong những thành viên đầu tiên góp phần cho sự hình thành của học viện International Academy of Quantum Molecular Science.

Những lý thuyết quan trọng

Lưỡng tính sóng-hạt

Cụ thể, nếu một vật chất chuyển động giống như một hạt với động lượng p thì sự di chuyển của nó cũng giống như sự lan truyền của một sóng với bước sóng λ là: :λ = h/p với: *h là hằng số Planck

Công thức nêu trên là công thức de Broglie, được đề xuất bởi nhà vật lý người Pháp Louis de Broglie vào năm 1924, mở rộng ý tưởng trước đó của Albert Einstein về sự tồn tại của các quang tử, và là thành quả nhận thức của loài người sau 4 thế kỷ tranh luận giữa trường phái lý thuyết sóng khởi xướng bởi Christiaan Huygens và trường phái hạt khởi xướng bởi Isaac Newton. Bước sóng trong công thức nêu trên còn được gọi là bước sóng de Broglie.

Vì hằng số Planck có giá trị rất nhỏ, tính chất sóng của vật chất chỉ thể hiện rõ với các hạt có động lượng rất bé, cụ thể là các hạt cơ bản như điện tử, photon, phonon,... Các vật thể trong đời sống thường ngày có bước sóng quá nhỏ và hầu như không thể quan sát được tính chất sóng của chúng.

Trong quá trình tìm ra công thức, de Broglie đã đưa 2 phương trình của Einstein về năng lượng và vật chất E = m**'c² và của Max Planck về tính chất của sóng là E = h**'f với f là tần số: :E = hf = _mc_² :hf = pc :p = hf/c :p = \frac{h}{\lambda} :\lambda = \frac{h}{p}

Thành tựu

thumb|right|Louis de Broglie by Gheorghe Manu

  • 1929 Nobel Vật lý
  • 1929 Huân chương Henri Poincaré
  • 1932 Giải thưởng Albert I of Monaco
  • 1938 Max Planck Medal
  • 1938 Nghiên cứu sinh, Royal Swedish Academy of Sciences
  • 1944 Nghiên cứu sinh, Académie française
  • 1952 Kalinga Prize
  • 1953 Nghiên cứu sinh, Royal Society

Những ấn phẩm khoa học

  • Recherches sur la théorie des quanta (Những nghiên cứu về lý thuyết lượng tử), Paris, 1924, Ann. de Physique (10) 3, 22 (1925)
  • Ondes et mouvements (Sóng và motion). Paris: Gauthier-Villars, 1926.
  • Rapport au 5e Conseil de Physique Solvay. Brussels, 1927.
  • La mécanique ondulatoire (Sóng cơ học). Paris: Gauthier-Villars, 1928.
  • Matière et lumière (Vật chất và ánh sáng). Paris: Albin Michel, 1937.
  • Une tentative d'interprétation causale et non linéaire de la mécanique ondulatoire: la théorie de la double solution. Paris: Gauthier-Villars, 1956. ** English translation: Non-linear Wave Mechanics: A Causal Interpretation. Amsterdam: Elsevier, 1960.
  • Sur les sentiers de la science (Con đường của Khoa học).
  • Introduction à la nouvelle théorie des particules de M. Jean-Pierre Vigier et de ses collaborateurs. Paris: Gauthier-Villars, 1961. Paris: Albin Michel, 1960. ** English translation: Introduction to the Vigier Theory of elementary particles. Amsterdam: Elsevier, 1963.
  • Étude critique des bases de l'interprétation actuelle de la mécanique ondulatoire. Paris: Gauthier-Villars, 1963. ** English translation: The Current Interpretation of Wave Mechanics: A Critical Study. Amsterdam, Elsevier, 1964.
  • Certitudes et incertitudes de la science (Certitudes and Incertitudes of Science). Paris: Albin Michel, 1966.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Louis-Victor-Pierre-Raymond**, đời thứ 7 trong dòng họ [https://en.wikipedia.org/wiki/House_of_Broglie Duc De Broglie], (; ; 15, Tháng 8, 1892 – 19, Tháng 3, 1987)là một nhà Vật lý người Pháp có những đóng góp đột phá trong
**Maurice de Broglie** (1875 - 1960) là anh trai của nhà bác học Louis de Broglie và đồng thời ông cũng là nhà vật lý học nổi tiếng của Pháp. ## Cuộc đời Ông sinh
**Louise de Broglie, Nữ Bá tước xứ Haussonville** (25 tháng 5 năm 1818–21 tháng 4 năm 1882) là một tiểu thuyết gia và nhà viết tiểu sử người Pháp. Bà là thành viên của Gia
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Marie Edme Patrice Maurice de MacMahon, Hầu tước xứ MacMahon**, **Công tước xứ Magenta** (; 13 tháng 6 năm 1808 – 17 tháng 10 năm 1893), là một tướng quân và chính trị gia người
**Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier** (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi **Hầu tước La Fayette**, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng
thumb|Davisson và Germer năm 1927 **Thí nghiệm Davisson–Germer** là một thí nghiệm được thực hiện từ năm 1923 đến 1927 bởi Clinton Davisson và Lester Germer tại Western Electric (sau này là Bell Labs), trong
Tất cả các vật chất có thể biểu hiện tính chất sóng. Ví dụ: Một chùm electron có thể được nhiễu xạ giống như một chùm sáng hoặc là một sóng nước. Các **sóng vật
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Lưỡng tính sóng–hạt** là một thuộc tính cơ bản của vật chất, thể hiện ở điểm mọi đối tượng vật chất di chuyển trong không gian đều có tính chất như là sự lan truyền
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ|Sự lan truyền của các sóng trong thí nghiệm khe Young. Phần sóng giao nhau ở phía dưới tạo ra các vân giao thoa. **Thí nghiệm khe Young**, được thực hiện lần đầu bởi Thomas
**Nhiễu xạ điện tử** là hiện tượng sóng điện tử nhiễu xạ trên các mạng tinh thể chất rắn, thường được dùng để nghiên cứu cấu trúc chất rắn bằng cách dùng một chùm điện
**George Paget Thomson**, (3.5.1892 – 10.9.1975) là nhà vật lý người Anh đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1937 chung với Clinton Davisson cho công trình phát hiện các đặc tính sóng của điện
**Huy chương vàng của Trung tâm nghiên cứu Khoa học quốc gia Pháp** là một giải thưởng cao quý nhất về khoa học, do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp trao hàng
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
nhỏ|[[Nguyên tử heli chứa 2 proton (đỏ), 2 neutron (lục) và 2 electron (vàng).]] Trong khoa học vật lý, các **hạt hạ nguyên tử** (tiếng Anh: _subatomic particle_) là các hạt nhỏ hơn nhiều lần
Giải khai mạc: [[Max Planck (bên trái) trao "Huy chương Max Planck" của Deutsche Physikalische Gesellschaft (_Hội Vật lý Đức_) cho Albert Einstein (bên phải) ngày 28.6.1929 ở Berlin, Đức.]] **Huy chương Max Planck** là
**Cách mạng tháng Bảy** (Pháp) còn được gọi là **Cách mạng Pháp lần thứ hai** hoặc **_Trois Glorieuses_** (_Ba ngày vinh quang)_ hay **Cách mạng năm 1830** là cuộc cách mạng tại Pháp, diễn ra
**Jean Auguste Dominique Ingres** () (29 tháng 8 năm 1780 – 14 tháng 1 năm 1867) là một họa sĩ theo trường phái tân cổ điển người Pháp. Mặc dù ông tự nhận mình là
**Thủ tướng Pháp** () là người đứng đầu chính phủ của Pháp. Dưới thời Đệ Tam và Đệ Tứ Cộng hòa Pháp, vị trí đứng đầu chính phủ được gọi là **Chủ tịch Hội đồng
**Giải thưởng lớn Gobert** (tiếng Pháp: **Grand prix Gobert**) là một giải thưởng hàng năm của Viện hàn lâm Pháp dành cho môn lịch sử. Giải này được thiết lập từ năm 1834 bởi Quỹ
Dưới đây là danh sách các nhà vật lý nổi tiếng. __NOTOC__ ## A * Ernst Abbe - Đức (1840-1905) * Hannes Alfvén - Thụy Điển (1908-1995) * Luis Alvarez - Hoa Kỳ (1911-1988) *
**Giải Guizot** (tiếng Pháp: **_Prix Guizot_**) là một giải thưởng của Viện hàn lâm Pháp được thiết lập năm 1994, dành cho những tác giả có tác phẩm xuất sắc về môn lịch sử nói
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Louveciennes** là một xã trong vùng hành chính Île-de-France, thuộc tỉnh Yvelines, quận Saint-Germain-en-Laye, tổng Marly-le-Roi. Tọa độ địa lý của xã là 48° 51' vĩ độ bắc, 02° 06' kinh độ đông. Louveciennes nằm
**Dieppe** là một xã trong vùng hành chính Normandie, thuộc tỉnh Seine-Maritime, quận Dieppe, tổng Dieppe. Tọa độ địa lý của xã là 49° 55' vĩ độ bắc, 01° 05' kinh độ đông. Dieppe nằm
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 10 tháng 1: Trương Học Lương dụ giết Dương Vũ Đình, Thường Ấm Hòe ### Tháng 3 * 27 tháng 3: bùng phát nội chiến giữa Tưởng
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Pierre Aubert trở thành tổng thống Thụy Sĩ. ### Tháng 2 * 22 tháng 2: ** Khám phá Siêu tân tinh 1987A. ** Ngày
**Bước sóng** là khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm dao động cùng pha hay khoảng cách giữa hai đỉnh sóng (điểm mà sóng đạt giá trị lớn nhất), hoặc tổng quát là giữa hai
**Charles-François du Périer Dumouriez** (26 tháng 1 năm 1739 – 14 tháng 3 năm 1823) là một vị tướng Pháp trong Chiến tranh Cách mạng Pháp. Ông cùng với vị Tướng François Christophe Kellermann chia
**Hans Axel von Fersen**, , (4 tháng 9 năm 1755 - 20 tháng 6 năm 1810), được biết đến dưới cái tên Axel de Fersen ở Pháp, là một bá tước Thụy Điển, thống chế
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,