✨Thủ tướng Pháp

Thủ tướng Pháp

Thủ tướng Pháp () là người đứng đầu chính phủ của Pháp. Dưới thời Đệ Tam và Đệ Tứ Cộng hòa Pháp, vị trí đứng đầu chính phủ được gọi là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (), thường gọi tắt là Chủ tịch Hội đồng ().

Thủ tướng đệ trình một danh sách các bộ trưởng lên Tổng thống Pháp. Các sắc lệnh và nghị quyết của Thủ tướng là đề tài giám sát của hệ thống tòa án hành chính. Một số sắc lệnh được đưa ra sau khi có sự tham vấn từ Hội đồng Quốc gia.

Bổ nhiệm

Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống Pháp. Tổng thống có quyền chọn bất cứ người nào mình muốn, điều này trái ngược với các thể chế Đại nghị nơi mà nguyên thủ quốc gia phải chỉ định lãnh đạo của đảng lớn nhất trong cợ quan lập pháp. Trên thực tế, chỉ có số ít các thủ tướng là người lãnh đạo đảng của mình trong lúc tại nhiệm. Mặc khác trong khi thủ tướng thường được chọn từ những người nắm chức vụ cao trong Quốc hội, trong một số trường hợp hiếm hoi, Tổng thống lựa chọn một người không nắm giữ chức vụ nhưng người đó có kinh nghiệm trong bộ máy chính quyền hoặc trong ngành ngoại giao, hoặc thành công trong quản lý kinh doanh; ví dụ cựu thủ tướng Dominique de Villepin nắm quyền từ 2005 đến 2007 khi chưa từng giữ một chức vụ được bầu.

Trái lại, bởi vì Hạ viện Pháp có quyền buộc chính phủ từ chức, việc chọn lựa thủ tướng phải được số đông các nghị sĩ đồng tình. Ví dụ, ngay sau cuộc bầu cử năm 1986, Tổng thống François Mitterrand đã chỉ định Jacques Chirac làm thủ tướng, Chirac là thành viên của Tập hợp vì nền Cộng hoà (RPR) và cũng là một đối thủ chính trị của Mitterrand, và mặc dù Đảng Xã hội Pháp của Mitterrand vẫn là đảng lớn nhất trong Quốc hội, RPR có đồng minh trong Liên minh vì Dân chủ Pháp (UDF) nên họ trở thành đa số. Trong trường hợp này, Tổng thống bị buộc phải làm việc với thủ tướng là đối thủ của mình.

Lịch sử

Dưới thời vương triều, vua Pháp nắm quyền chuyên chế với sự trợ giúp của các đại thần. Trong số các đại thần, một số cá nhân được ghi nhận giữ vai trò quan trọng, có tác động đến quyết sách của nhà vua, được mệnh danh là Tể tướng hay Đại thần đầu triều (tiếng Pháp: Principal ministre d'État). Người đầu tiên được ghi nhận giữ vai trò này là Maximilien I de Béthune, Công tước Sully, được bổ nhiệm vào năm 1598, dưới thời vua Henri IV. Vị trí này được xem là tương đương với chú vụ Thủ tướng Pháp ngày nay.

Danh sách thủ tướng Pháp

Vương quốc Pháp (843-1792)

Maximilien I de Béthune (1589-1611) Nicolas de Neufville (1611-1614) Concino Concini (1614-1615) Hồng y Richelieu (1624-1642) Hồng y Mazarin (1642-1661) Guillaume Dubois (tháng 2 năm 1723 - tháng 8 năm 1723) Philippe II của Pháp (tháng 8 năm 1723 - tháng 12 năm 1723) Louis Henri (1723-1726) André-Hercule de Fleury (1726-1743) Étienne François (1758-1770) René Nicolas Charles Augustin de Maupeou (1770-1774) Jean-Frédéric Phélypeaux (1774-1781) Charles Gravier (1781-1787) Étienne Charles de Loménie de Brienne (1787-1788) Jacques Necker (1788-1789; 1789-1790) Louis Auguste Le Tonnelier (11 tháng 7 năm 1789 - 16 tháng 7 năm 1789) *Armand Marc de Montmorin Saint-Hérem (1790-1791)

Đệ Nhất Cộng hòa Pháp (1792-1804)

Jean-Marie Roland (1792-1793) Dominique Joseph Garat (tháng 1 năm 1793 - tháng 8 năm 1793) Jules-François Paré (1793-1794) Jean-Marie Claude Alexandre Goujon (5 tháng 4 năm 1794 - 8 tháng 4 năm 1794) Martial Joseph Armand Herman (8 tháng 4 năm 1794 - 20 tháng 4 năm 1794) Hugues-Bernard Maret (1799-1804)

Đệ Nhất đế chế Pháp (1804-1815)

*Jean Jacques Régis de Cambacérès (1804-1814)

Hậu Vương quốc Pháp (1815-1848)

Charles Maurice de Talleyrand-Périgord (tháng 7 năm 1815 - tháng 9 năm 1815) Armand-Emmanuel du Plessis de Richelieu (1815-1818; 1820-1821) Jean-Joseph, Marquis Dessolles (1818-1819) Élie, duc Decazes (1819-1820) Jean-Baptiste de Villèle (1821-1828) Jean Baptiste Gay, vicomte de Martignac (1828-1829) Jules de Polignac (1829-1830) Victor de Broglie (tháng 8 năm 1830 - tháng 11 năm 1830; 1835-1836) Jacques Laffitte (1830-1831) Casimir Pierre Périer (1831-1832) Nicolas Jean de Dieu Soult (1832-1834; 1839-1840; 1840-1847) Étienne Maurice Gérard (tháng 7 năm 1834 - tháng 11 năm 1834) Hugues-Bernard Maret, duc de Bassano (10 tháng 11 năm 1834 - 18 tháng 11 năm 1834) Édouard Mortier, duc de Trévise (1834-1835) Adolphe Thiers (tháng 2 năm 1836 - tháng 9 năm 1836; tháng 3 năm 1840 - tháng 10 năm 1840) Louis-Mathieu Molé (1836-1839; 23 tháng 2 năm 1848 - 24 tháng 2 năm 1848) *François Guizot (1847-1848)

Đệ Nhị Cộng hòa Pháp (1848-1852)

Jacques-Charles Dupont de l'Eure (tháng 2 năm 1848 - tháng 5 năm 1848) François Arago (tháng 5 năm 1848 - tháng 6 năm 1848) Louis-Eugène Cavaignac (tháng 6 năm 1848 - tháng 12 năm 1848) Odilon Barrot (1848-1849) Alphonse Henri d'Hautpoul (1849-1851) Léon Faucher (tháng 4 năm 1851 - tháng 10 năm 1851)

Đệ Nhị Đế chế Pháp (1852-1870)

Émile Ollivier (tháng 2 năm 1870 - tháng 8 năm 1870) Charles Cousin-Montauban (tháng 8 năm 1870 - tháng 9 năm 1870)

Đệ Tam Cộng hòa Pháp (1870-1940)

Louis-Jules Trochu (1870-1871) Jules Armand Dufaure (1871-1873; tháng 2 năm 1876 - tháng 12 năm 1876; 1877-1879) Albert, 4th duc de Broglie (1873-1874; tháng 5 năm 1877 - tháng 11 năm 1877) Ernest Courtot de Cissey (1874-1875) Louis Buffet (1875-1876) Jules Simon (1876-1877) Gaëtan de Rochebouët (tháng 11 năm 1877 - tháng 12 năm 1877) William Waddington (tháng 2 năm 1879 - tháng 12 năm 1879) Charles de Freycinet (1879-1880; tháng 1 năm 1882 - tháng 8 năm 1882; 1890-1892) Jules Ferry (1880-1881; 1883-1885) Léon Gambetta (1881-1882) Charles Duclerc (1882-1883) Armand Fallières (tháng 2 năm 1883 - tháng 3 năm 1883) Henri Brisson (1885-1886; tháng 6 năm 1898 - tháng 11 năm 1898) René Goblet (1886-1887) Maurice Rouvier (tháng 5 năm 1887 - tháng 12 năm 1887; 1905-1906) Pierre Tirard (1887-1888; 1889-1890) Charles Floquet (1890-1892) Émile Loubet (tháng 2 năm 1892 - tháng 12 năm 1892) Alexandre Ribot (1892-1893; tháng 1 năm 1895 - tháng 11 năm 1895; 9 tháng 6 năm 1914 - 13 tháng 6 năm 1914; tháng 3 năm 1917 - tháng 9 năm 1917) Charles Dupuy (tháng 4 năm 1893 - tháng 12 năm 1893; 1894-1895) Jean Casimir-Perier (1893-1894) Léon Bourgeois (1895-1896) Jules Méline (1896-1898) Pierre Waldeck-Rousseau (1899-1902) Émile Combes (1902-1905) Ferdinand Sarrien (tháng 3 năm 1906 - tháng 10 năm 1906) Georges Clemenceau (1906-1909; 1917-1920) Aristide Briand (1909-1911; tháng 1 năm 1913 - tháng 3 năm 1913; 1915-1917; 1921-1922; 1925-1926; tháng 7 năm 1929 - tháng 11 năm 1929) Ernest Monis (tháng 3 năm 1911 - tháng 6 năm 1911) Joseph Caillaux (1911-1912) Raymond Poincaré (1912-1913; 1922-1924; 1926-1929) Louis Barthou (tháng 3 năm 1913 - tháng 9 năm 1913) Gaston Doumergue (1913-1914; tháng 2 năm 1934 - tháng 11 năm 1934) René Viviani (1914-1915) Paul Painlevé (tháng 9 năm 1917 - tháng 11 năm 1917; tháng 4 năm 1925 - tháng 11 năm 1925) Alexandre Millerand (tháng 1 năm 1920 - tháng 9 năm 1920) Georges Leygues (1920-1921) Frédéric François-Marsal (8 tháng 6 năm 1924 - 15 tháng 6 năm 1924) Édouard Herriot (1924-1925; 20 tháng 7 năm 1926 - 23 tháng 7 năm 1926; tháng 6 năm 1932 - tháng 12 năm 1932) André Tardieu (1929-1930; tháng 3 năm 1930 - tháng 12 năm 1930; tháng 2 năm 1932 - tháng 6 năm 1932) Camille Chautemps (tháng 2 năm 1930 - tháng 3 năm 1930; 1933-1934; 1937-1938) Théodore Steeg (1930-1931) Pierre Laval (1931-1932; 1935-1936) Joseph Paul-Boncour (1932-1933) Édouard Daladier (tháng 1 năm 1933 - tháng 10 năm 1933; tháng 1 năm 1934 - tháng 2 năm 1934; 1938-1940) Albert Sarraut (tháng 10 năm 1933 - tháng 11 năm 1933; tháng 1 năm 1936 - tháng 6 năm 1936) Pierre-Étienne Flandin (1934-1935) Fernand Bouisson (1 tháng 6 năm 1935 - 7 tháng 6 năm 1935) Léon Blum (1936-1937; tháng 3 năm 1938 - tháng 4 năm 1938) *Paul Reynaud (tháng 3 năm 1940 - tháng 6 năm 1940)

Chính phủ Vichy (1940-1944)

Philippe Pétain (tháng 6 năm 1940 - tháng 7 năm 1940) Pierre Laval (tháng 7 năm 1940 - tháng 12 năm 1940; 1942-1944) Pierre-Étienne Flandin (1940-1941) François Darlan (1941-1942)

Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp (1944-1947)

Charles de Gaulle (1944-1946) Félix Gouin (tháng 1 năm 1946 - tháng 6 năm 1946) Georges Bidault (tháng 6 năm 1946 - tháng 11 năm 1946) Vincent Auriol (tháng 11 năm 1946 - tháng 12 năm 1946) *Léon Blum (1946-1947)

Đệ Tứ Cộng hòa Pháp (1947-1959)

Paul Ramadier (tháng 1 năm 1947 - tháng 11 năm 1947) Robert Schuman (1947-1948; 2 tháng 9 năm 1948 - 11 tháng 9 năm 1948) André Marie (tháng 7 năm 1948 - tháng 9 năm 1948) Henri Queuille (1948-1949; 2 tháng 7 năm 1950 - 12 tháng 7 năm 1950; tháng 3 năm 1951 - tháng 8 năm 1951) Georges Bidault (1949-1950) René Pleven (1950-1951; 1951-1952) Edgar Faure (tháng 1 năm 1952 - tháng 3 năm 1952; 1955-1956) Antoine Pinay (1952-1953) René Mayer (tháng 1 năm 1953 - tháng 6 năm 1953) Joseph Laniel (1953-1954) Pierre Mendès France (1954-1955) Christian Pineau (quyền Thủ tướng, 17 tháng 2 năm 1955 - 23 tháng 2 năm 1955) Guy Mollet (1956-1957) Maurice Bourgès-Maunoury (tháng 3 năm 1957 - tháng 11 năm 1957) Félix Gaillard (1957-1958) Pierre Pflimlin (tháng 5 năm 1958 - tháng 6 năm 1958) *Charles de Gaulle (1958-1959)

Đệ Ngũ Cộng hòa Pháp (1959-nay)

Michel Debré (1959-1962) Georges Pompidou (1962-1968) Maurice Couve de Murville (1968-1969) Jacques Chaban-Delmas (1969-1972) Pierre Messmer (1972-1974) Jacques Chirac (1974-1976; 1986-1988) Raymond Barre (1976-1981) Pierre Mauroy (1981-1984) Laurent Fabius (1984-1986) Michel Rocard (1988-1991) Édith Cresson (1991-1992) Pierre Bérégovoy (1992-1993) Édouard Balladur (1993-1995) Alain Juppé (1995-1997) Lionel Jospin (1997-2002) Jean-Pierre Raffarin (2002-2005) Dominique de Villepin (2005-2007) François Fillon (2007-2012) Jean-Marc Ayrault (2012-2014) Manuel Valls (2014-2016) Bernard Cazeneuve (2016-2017) Édouard Philippe (2017-2020) Jean Castex (2020-2022) Élisabeth Borne (2022-2024) Gabriel Attal (1/2024-9/2024) Michel Barnier (9/2024-12/2024)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủ tướng Pháp** () là người đứng đầu chính phủ của Pháp. Dưới thời Đệ Tam và Đệ Tứ Cộng hòa Pháp, vị trí đứng đầu chính phủ được gọi là **Chủ tịch Hội đồng
**Thủ tướng Pháp** () trong Đệ ngũ Cộng hòa là người đứng đầu Chính phủ và Nội các Pháp. Nguyên thủ Quốc gia là Tổng thống. Trong lịch sử người đứng đầu chính phủ Pháp
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Phó Thủ tướng Chính phủ** là một chức vụ trong Chính phủ Việt Nam, được quy định ngay từ Hiến pháp 1946. Kể từ năm 1981, theo Hiến pháp 1980, chức vụ này được gọi
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
**Thủ tướng Canada** () là người đứng đầu chính phủ của Canada. Chức vụ thủ tướng Không được quy định tại bất cứ văn bản hiến pháp nào mà chỉ tồn tại theo quy ước.
**Thủ tướng Campuchia** (, ) là người đứng đầu chính phủ của Campuchia. Thủ tướng cón được biết tới là Chủ tịch Nội các và lãnh đạo ngành hành pháp của Chính phủ Hoàng gia
**Thủ tướng Pakistan** (tiếng Urdu: , ) là người đứng đầu chính phủ của Pakistan. Thủ tướng Pakistan lãnh đạo Chính phủ Pakistan, Hạ viện, đứng đầu Hội đồng lợi ích chung, Nội các, quản
**Thủ tướng Ireland** ( ) là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Ireland. Thủ tướng được tổng thống Ireland bổ nhiệm theo đề cử của Hạ viện Ireland và phải được quá nửa
**Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Ba Lan** (), thường gọi là **thủ tướng Ba Lan** () là người đứng đầu chính phủ của Ba Lan. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng do tổng thống
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
**Thủ tướng Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka** (; ) là người đứng đầu chính phủ của Sri Lanka. Đây là vị trí có quyền lực thứ hai trong cơ quan
**Thủ tướng Albania** (), chính thức được gọi là **Thủ tướng của Cộng hòa Albania** (tiếng Albania: Kryeministri i Republikës së Shqipërisë), là người đứng đầu chính phủ của Albania và là người có quyền
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Thủ tướng Philippines** là người đứng đầu chính phủ của Philippines từ năm 1978 đến năm 1986. Trong thời kỳ thiết quân luật, thủ tướng là tổng tư lệnh của Quân đội Philippines. Tiền thân
**Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa** là chức vụ đứng đầu Chính phủ của ngành hành pháp trong chính quyền Việt Nam Cộng hòa thời Đệ nhị Cộng hòa. Tiền thân của chức vụ này
**Thủ tướng Ý**, chính thức là **Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Ý** (tiếng Ý: _Presidente del Consiglio dei Ministri_) là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Ý. Dù chức vụ
**Thủ tướng Thái Lan** () là người đứng đầu chính phủ của Thái Lan và là chủ tịch Nội các Thái Lan. Chức vụ được thành lập vào năm 1932, khi Thái Lan chuyển đổi
**Thủ tướng Nhật Bản**, tên chính thức từ tiếng Nhật là , là người đứng đầu Nội các của Nhật Bản. Thủ tướng do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được Quốc hội chỉ định
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Thủ tướng Đức**, đầy đủ là **Thủ tướng liên bang nước Cộng hòa Liên bang Đức** () là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Liên bang Đức. Trong chính trị Đức, _Kanzler_ tương
**Nguyễn Văn Tâm** (阮文杺, 1893 – 1990) là Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam dưới quyền Quốc trưởng Bảo Đại từ tháng 6 năm 1952 đến tháng 12 năm 1953. Ông là người
**Thủ tướng Afghanistan** (tiếng Pashtun: د افغانستان لومړی وزیر; tiếng Dari: رئیس‌الوزرای افغانستان) là chức vụ lãnh đạo chính phủ của Afghanistan. Chức danh Thủ tướng được tạo ra vào năm 1927 do đích thân
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Thủ tướng Singapore** là người đứng đầu chính phủ của Singapore. Thủ tướng do tổng thống bổ nhiệm theo tư vấn và chuẩn thuận của Nội các Singapore. Thủ tướng đương nhiệm là Hoàng Tuần
**Thủ tướng New Zealand** () là người đứng đầu chính phủ của New Zealand. Christopher Luxon, lãnh đạo Đảng Quốc gia New Zealand, là thủ tướng New Zealand đương nhiệm, nhậm chức vào ngày 27
**Thủ tướng Nhật Bản** là người đứng đầu cơ quan hành pháp và người đứng đầu của chính phủ Nhật Bản. Tính đến nay, đã có 65 cá nhân giữ chức Nội các Tổng lý
**Thủ tướng Hungary** () là người đứng đầu chính phủ ở Hungary. Thủ tướng và Nội các chịu trách nhiệm chung về các chính sách và hành động của họ trước Quốc hội Hungary, cho
**Thủ tướng Bỉ** (; ; ) là người đứng đầu chính phủ liên bang của Bỉ, và là người quyền lực nhất trong nền chính trị của Vương quốc Bỉ. Mặc dù các Lãnh đạo
**Thủ tướng Israel** (, _Rosh HaMemshala_, _nghĩa._Người đứng đầu chính phủ) là người đứng đầu chính phủ của Israel và là nhân vật chính trị quyền lực nhất ở Israel (chức vụ Tổng thống Israel
**Trần Phương** sinh ngày 1 tháng 11 năm 1927 là một giáo sư Kinh tế; nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam Khóa VII (1981-1987), Trợ lý Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung
**Thủ tướng Myanmar** là người đứng đầu chính phủ của Myanmar. Theo Hiến pháp năm 1947, Hạ viện Myanmar bầu ra Thủ tướng và Tổng thống sẽ căn cứ đó bổ nhiệm. Sau đó, theo
**Thủ tướng Malaysia** () là người đứng đầu Nội các của Malaysia và được bầu gián tiếp. Nguyên thủ quốc gia, tức Yang di-Pertuan Agong, là người chính thức bổ nhiệm thủ tướng. Thủ tướng
**Thủ tướng Cuba** (), được gọi là **Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng** () từ năm 1976 đến 2019, là người đứng đầu Hội đồng Bộ trưởng Cuba. Chức vụ Thủ tướng được thành
**Thủ tướng Liên bang** () là người đứng đầu chính phủ của Áo. Với tư cách là Chủ tịch Chính phủ Liên bang Áo, thủ tướng là đại diện tối cao của cơ quan hành
**Thủ tướng Hà Lan** () là người đứng đầu cơ quan hành pháp của Chính phủ Hà Lan với tư cách là chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Thủ tướng là người đứng đầu
**Thủ tướng Iceland** (Tiếng Iceland: _Forsætisráðherra Íslands)_ là người đứng đầu chính phủ Iceland. Thủ tướng được bầu bởi tổng thống Iceland và là đại diện đứng đầu bên thực thi quyền quyền hành pháp
Dưới đây là **danh sách các thủ tướng Ý** kể từ khi vương quốc Ý được thành lập năm 1861. Chức danh **Thủ tướng Ý,** tên chính thức là **Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng**
**Thủ tướng Chính phủ** theo Hiến pháp 2013 hiện tại là người đứng đầu Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – nhánh hành pháp của Việt Nam. Thủ tướng Chính
**Thủ tướng Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Türkiye Cumhuriyeti Başbakanı_) là người đứng đầu chính phủ của Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1920 đến 2018. Thủ tướng là lãnh
**Thủ tướng Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: Oʻzbekiston Bosh vaziri), Thủ tướng Uzbekistan là người đứng đầu chính phủ Cộng hòa Uzbekistan. Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống trong số các thành viên
Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là người đứng đầu Chính phủ Quốc vương Bệ hạ và Nội các Anh Quốc. Ngày thành lập Văn phòng Thủ tướng vẫn còn là
**Nguyễn Văn Lộc** (1922 – 1992) là Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa từ tháng 11 năm 1967 đến đầu năm 1968. ## Thời trẻ Nguyễn Văn Lộc sinh năm 1922 tại làng Long Châu
**Thủ tướng Nhà nước Kuwait** (tiếng Ả Rập: رئيس وزراء دولة الكويت - _rayiys wuzara' dawlat alkuayt_) là người đứng đầu chính phủ của Kuwait. Là chức vụ có quyền lực lớn thứ ba của
Dưới đây là danh sách những người đứng đầu chính phủ của nhà nước Séc hoặc các chức vụ cùng tên khác trong lịch sử nhà nước Séc đã từng tồn tại cho tới nay
**Thủ tướng Bồ Đào Nha** () là người đứng đầu chính phủ của Bồ Đào Nha. Thủ tướng chịu trách nhiệm điều phối hành động của các bộ trưởng, đại diện cho Chính phủ Bồ
**Thủ tướng Estonia** (_tiếng Estonia: peaminister_, theo nghĩa thông thường là **Bộ trưởng chủ chốt** hoặc **Bộ trưởng đứng đầu**) là người đứng đầu chính phủ Cộng hòa Estonia. Thủ tướng được Tổng thống đề
**Thủ tướng Montenegro** (Tiếng Montenegro: _Premijer Crne Gore_), tên chính thức **Chủ tịch Chính phủ Montenegro** (Tiếng Montenegro: _Предсједник Владе Црне Горе_) là người đứng đầu Chính phủ Montenegro. Vai trò của Thủ tướng là
thumb|Kỳ hiệu Thủ tướng Cuba **Thủ tướng Chính phủ Hội đồng Nhà nước Cuba** hay **Thủ tướng Cuba** là một chức vụ trong chính phủ Cuba. Fidel Castro đã nắm lấy chức vụ Thủ tướng
**Thủ tướng Iraq** là người đứng đầu chính phủ Iraq. Thủ tướng Chính phủ lúc đầu chỉ là một chức vụ bổ sung được bổ nhiệm cho người đứng đầu nhà nước và là lãnh