✨Thủ tướng Thụy Điển

Thủ tướng Thụy Điển

Thủ tướng Chính phủ (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu. Louis De Geer Gerhard, kiến trúc sư của cuộc cải cách Nghị viện năm 1876, đã trở thành Thủ tướng đầu tiên của Thụy Điển. Thủ tướng Chính phủ hiện tại của Thụy Điển là Stefan Löfven, lãnh tụ của Đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển.

Lịch sử 

Trước năm 1876, khi Văn phòng của Thủ tướng Chính phủ được lập ra, Thụy Điển không có một người đứng đầu chính phủ mà người đứng đầu cao nhất là Vua, nắm toàn quyền. Kể từ sau khi vị vua "Hùng sư phương Bắc" Karl XII băng hà, quyền lực nhà vua bị suy yếu đáng kể; và Hội đồng Cơ mật Thụy Điển (xem danh sách đính kèm) chính là cơ quan nắm quyền cao nhất trong nhà nước vào "Thời đại Tự do" 1718 - 1772.

Trong cuộc cải cách chính phủ năm 1809, hai chức vụ Tổng trưởng Chính phủ về Công lý (Thụy Điển: justitiestatsminister) và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao (Thụy Điển: utrikesstatsminister) đã được tạo ra, nhưng quyền lực không mạnh bằng các Bộ thời sau này. Đến cuộc cải cách năm 1876, hai chức vụ này được nâng lên thành Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao. Không giống như Bộ Tư pháp, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được quyền giao thiệp với Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 1917, quốc vương Thụy Điển đã dùng quyền lập hiến của mình để tự nhà vua trực tiếp bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ và Nghị Viên (Bộ trưởng Nội các) theo ý mình. Thủ tướng được thừa nhận đầy đủ (de facto) các đặc quyền hoàng gia; người dân sẽ gọi Chính phủ với cái tên là Kungl. Maj:t, viết tắt của Kunglig Majestät (tương đương trong tiếng Anh: Royal Majesty; hiểu là Tể tướng Hoàng gia). Cho đến cải cách 1974 đã tước bỏ quyền thành lập chính phủ của vua mà thay vào đó, Nghị viện là cơ quan duy nhất lập chính phủ mới và không cần thông qua nhà vua.

Nhiệm vụ 

Bất cứ khi Thủ tướng từ chức (chết, bị buộc từ chức), Nghị viện sẽ cử Phó Thủ tướng lên thành lập chính phủ lâm thời cho đến khi Nghị viện có Thủ tướng mới. Các thành viên của Nghị viện sẽ tận dụng thời gian gấp rút ấy để tham vấn ý kiến các lãnh đạo của các chính đảng để bầu ra Thủ tướng mới cho Nghị viện xem xét. Nếu Thủ tướng mới được bầu (làm lễ nhậm chức tại Cung điện Hoàng gia) và Nghị viện đã chuẩn y, ông có quyền bổ nhiệm các thành viên của nội các mới và thống kê có bao nhiêu Bộ trưởng trong tân chính phủ

Với ngoại lệ của Thủ tướng, Bộ trưởng Nội các (Thụy Điển: statsråd) không cần sự chấp thuận của Nghị viện nhưng có thể bị buộc phải từ chức bởi một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm. Nếu Thủ tướng Chính phủ bị buộc chấp nhận một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm - với tổng phiếu bất tin nhiệm là 175 phiếu hoặc hơn - ông và toàn bộ nội các phải từ chức và quá trình bầu cử Chính phủ mới được diễn ra.

Về nhiệm vụ, Chính phủ mới sẽ "chịu trách nhiệm trước Nghị viện" (điều 12, chương 1 của Hiến pháp) về việc quản lý các thành viên, các Bộ của mình. Các Bộ trưởng không chịu trách nhiệm trước Bộ mà chỉ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng; thậm chí các Bộ bị "cấm can thiệp" vào các cơ quan khác trong chính phủ và Nghị viện. Chính phủ được thay mặt vua ký kết các văn kiện với đại diện nước ngoài và các tổ chức quốc tế (điều 10, chương 1 của Hiến pháp). Chương 6, Điều 7 quy định rằng chính phủ được quyền ban hành pháp luật và công bố trước toàn dân.

Tiện nghi 

Văn phòng và nhà ở

Các văn phòng chính phủ, bao gồm cả văn phòng Thủ tướng Chính phủ, tọa lạc tại Rosenbad ở trung tâm Stockholm, trên hồ nước Helgeandsholmen

Năm 1991, tòa nhà Sager (hoặc "Sager Palace" như nó được gọi trước đây) đã được mua lại, và từ năm 1995 nó đã phục vụ như nhà riêng của Thủ tướng Chính phủ. Các Sager House nằm liền kề với Rosenbad và tòa nhà Quốc hội.

Harpsund, một thái ấp trong Flen Municipality, Södermanland County, đã phục vụ như một nơi cư trú trước của Thủ tướng Chính phủ từ năm 1953. Nơi này cũng thường được sử dụng cho các hội nghị chính phủ và hội nghị thượng đỉnh không chính thức giữa chính phủ, ngành công nghiệp và các tổ chức tại Thụy Điển.

Mức lương

Mức lương của các bộ trưởng nội các, trong đó có Thủ tướng Chính phủ, được quyết định bởi Statsrådsarvodesnämnden ("Ủy ban Lương Nội Bộ trưởng") của Nghị viện. Từ 01 tháng 7 năm 2014, mức lương hàng tháng Thủ tướng Chính phủ là 156.000 SEK (€ 17,034 / $ 23,304 / £ 13,594) hoặc 1.872.000 SEK (€ 204.411 / 279.653 $ / £ 163.123) mỗi năm.

Danh sách chủ tịch Hội đồng Cơ mật Thụy Điển

Conrad von Pyhy: 1538 - 1543

Nils Gyllenstierna: 1560 - 1593

Erik Larsson Sparre: 1593 - 1600

Svante Turesson Bielke: 1602 - 1609

Axel Oxenstierna: 1612 - 1654

Erik Oxenstierna: 1654 - 1656

Magnus Gabriel De la Gardie: 1660 - 1672

Bengt Gabrielsson Oxenstierna: 1680 - 1702

Nils Gyldenstolpe: 1702 - 1709

Arvid Horn: 1710 - 1719

Gustaf Cronhielm: 1719

Johan August Meijerfeldt: 1719 – 1720

Arvid Horn: 1720 – 1738

Gustaf Bonde: 1738 – 1739

Carl Gyllenborg: 1739 – 1746

Carl Gustaf Tessin: 1746 – 1752

Andreas Johan von Höpken: 1752 – 1761

Claes Ekeblad: 1761 – 1765

Carl Gustaf Löwenhielm: 1765 - 1768

Fredrik von Friesendorff: 1768 – 1769

Claes Ekeblad: 1769 – 1771

Ulrik Scheffer: 1771 – 1772

Joachim von Düben: 1772

Ulrik Scheffer: 1772 – 1783

Gustaf Philip Creutz: 1783 – 1785

Malte Ramel: 1785 – 1786

Emanuel de Geer: 1786 – 1787

Johan Gabriel Oxenstierna: 1786 – 1789

Karl Wilhelm von Düben: 1789 – 1790

Evert Wilhelm Taube: 1792

Fredrik Wilhelm von Ehrenheim: 1801 – 1809

Lars von Engeström: 1809

Carl Axel Wachtmeister: 1809 - 1810, Bộ trưởng Bộ Công lý đứng đầu chính phủ sau khi vua Gustav IV bị truất ngôi

Fredrik Gyllenborg: 1810 - 1829

Mathias Rosenblad: 1829 - 1840

Arvid Mauritz Posse: 1840

Carl Petter Törnebladh: 1840 - 1843

Lars Herman Gyllenhaal: 1843 - 1844

Johan Nordenfalk: 1844 - 1846

Arvid Mauritz Posse: 1846 - 1848

Gustaf Sparre: 1848 - 1856

Claës Günther: 1856 - 1858

Louis De Geer: 1858 - 1870

Axel Adlercreutz: 1870 -1874

Edvard Carleson: 1874 - 1875

Louis De Geer: 1875 - 1876

Danh sách Thủ tướng Chính phủ 

Chú thích

;Đảng/Liên minh

  • Chính phủ Liên minh
  • / Độc lập và phi đảng phái
  • / Đảng Ôn hòa và các đảng phái tiền nhiệm
  • / Đảng Tự do và các đảng phái tiền nhiệm
  • / Nhóm Dân chủ Xã hội
  • / Đảng Trung dung

;Kí hiệu:

  • Tổng tuyển cử đột xuất
  • Mất trong khi đương chức.
  • Bị ám sát trong khi đương chức.
  • Thất bại trong cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm.

Danh sách Thủ tướng Chính phủ theo Liên hiệp Vương quốc Na Uy và Thụy Điển (1876-1905) 

Thủ tướng thuộc Vương quốc Thụy Điển (1905-nay) 

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona
**Quan hệ Bắc Triều Tiên – Thụy Điển** (, tiếng Thụy Điển: _Relationer mellan Nordkorea och Sverige_) là quan hệ song phương giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Thụy Điển. Hai
**Bộ trưởng Bình đẳng giới** (Swedish: _Jämställdhetsministern_) là bộ trưởng nội các trong Chính phủ Thụy Điển và được bổ nhiệm bởi Thủ tướng Thụy Điển. Bộ trưởng là chịu trách nhiệm về vấn đề
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Olof Palme** tên đầy đủ là **Sven Olof Joachim Palme** (30 tháng 1 năm 1927 – 28 tháng 2 năm 1986) là một chính trị gia Thụy Điển. Ông nổi tiếng với chủ trương hoà
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
phải|Vua [[Gustaf V và Hjalmar Branting. Hai người là bạn học cũ ở trường Beskowska]] phải|Mộ của Hjalmar và Anna Brantings tại Nghĩa trang Adolf Fredriks, Stockholm. (23.11.1860 24.2.1925) là một chính trị gia Thụy
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Hans Göran Persson** ( (phát âm tiếng Thụy Điển: [ʝœːran pæːʂɔn], sinh ngày 20 tháng 1 năm 1949) từng là Thủ tướng Thụy Điển từ năm 1996 đến năm 2006 và là lãnh đạo của
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
**Chiến tranh Thụy Điển - Đan Mạch (1658 - 1660)** là cuộc chiến tranh thứ hai của vua Karl X Gustav của Thụy Điển chống Đan Mạch. Cuộc chiến tranh này xảy ra chỉ chưa
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Cuộc chiến tranh Thụy Điển-Đan Mạch (1657-1658)** là cuộc chiến tranh giữa Thụy Điển liên minh cùng công quốc Holstein với Đan Mạch và Na Uy thời vua Karl X Gustav của Thụy Điển. ##
**Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí** là một bệnh viện ở Uông Bí, Quảng Ninh được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 1981; với sự giúp đỡ, viện trợ
**Sofia Wilhelmina của Thụy Điển** (_Sofia Wilhelmina Katarina Maria Lovisa Charlotta Anna_; 21 tháng 5 năm 1801 – 6 tháng 7 năm 1865), là một vương nữ Thụy Điển thuộc Vương tộc Holstein-Gottorp, con gái
**Ủy ban Thụy Điển vì Việt Nam** (SKfV – _Svenska Kommittén för Vietnam_) là một tổ chức phi chính phủ theo chủ nghĩa hòa bình được thành lập tại Thụy Điển vào năm 1967 nhằm
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Eva Magdalena Andersson** () (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1967) là một chính trị gia người Thụy Điển, đảng viên Dân chủ Xã hội, người đã giữ cương vị lãnh đạo của Đảng Dân
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
|- | **Châu lục** || châu Âu |- | **Tiểu vùng** || Scandinavia |- | **Vị trí địa lý** || |- | **Diện tích**
 - Tổng cộng
 - Vùng nước | Thứ 55 thế giới
449.964 km²
39,03-
**Gustaf V của Thụy Điển** (Oscar Gustaf Adolf, sinh ngày 16 tháng 6 năm 1858 - băng hà ngày 29 tháng 10 năm 1950) là vua của Thụy Điển từ năm 1907. Ông là con
**Thủy điện Sông Tranh 2** là một tổ hợp các công trình gồm hồ chứa nước và nhà máy phát điện trên sông Tranh, một nhánh sông thượng lưu sông Thu Bồn, thuộc địa bàn
Quan hệ giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (trước đó là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) và Vương quốc Thụy Điển hình thành từ ngày 11 tháng 1 năm 1969. ##
**Tân Thụy Điển** (; ; ) là thuộc địa của Thụy Điển dọc theo hạ lưu sông Delaware ở Hoa Kỳ từ 1638 đến 1655, được thành lập trong Chiến tranh Ba Mươi Năm khi
**Thủy điện An Khê – Kanak** là nhà máy thủy điện nằm tại Sông Ba, huyện Kbang và thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai; huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam. ## Nhà
**Chiến tranh Nga-Thụy Điển (1808–1809)** là cuộc chiến tranh giữa đế quốc Nga và Thụy Điển tranh giành địa vị thống trị nước Phần Lan lúc đó thuộc Thụy Điển. Bối cảnh là hòa ước
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Thụy Điển. ## 1946 * Tên lửa ma là tên gọi đặt cho
**Thái nữ Victoria của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Västergötland** (**Victoria Ingrid Alice Désirée**, sinh ngày 14 tháng 7 năm 1977) là người thừa kế ngai vàng của Vua Carl XVI Gustaf - cháu
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
**Erik XIV** (13 tháng 12 năm 1533 - 26 tháng 2 năm 1577) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1560 cho đến khi bị lật đổ năm 1568. Ngoài ra, Erik XIV cũng là
**Ulf Hjalmar Ed Kristersson** (sinh ngày 29 tháng 12 năm 1963) là một chính trị gia người Thụy Điển giữ chức vụ thủ tướng Thụy Điển và là lãnh đạo của Đảng Ôn hòa. Ông
Felix Teodor Hamrin (14 tháng 1 năm 1875 - 27 tháng 11 năm 1937) là một chính trị gia người Thụy Điển. Ông là lãnh đạo của Đảng Nhân dân Tự do và giữ chức
**Thủy điện Sơn La** nằm trên sông Đà tại thị trấn Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Nhà máy có công suất lắp máy 2.400 MW, với 6 tổ máy, khởi
Baron Nils Daniel **Carl Bildt**, KCMG (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1949) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Thụy Điển từng là Thủ tướng Thụy Điển giai đoạn từ 1991-1994. Ông