Bohr magneton (thường được ký hiệu là μB) là một đại lượng vật lý được đặt theo tên nhà vật lý Niels Bohr. Bohr magneton được dùng như một hằng số vật lý dùng làm đơn vị của mômen từ.
Trong hệ đơn vị chuẩn SI, Bohr magneton được định nghĩa bởi hệ thức:
:
với:
: là điện tích nguyên tố, e = 1,6 10-19 C,
: hằng số Planck rút gọn,
: là khối lượng nghỉ của điện tử.
:Do đó, một Bohr magneton có giá trị μB = 9.274 009 49(80)×10-24 J•T-1.
Trong hệ đơn vị CGS Gauss, Bohr magneton được định nghĩa bởi:
:
với:
: là vận tốc ánh sáng trong chân không.
:và ở hệ đơn vị này, Bohr magneton nhận giá trị: μB = 0.927×10-20 erg.Oe-1
Bohr magneton là một đơn vị tự nhiên để biểu diễn mômen lưỡng cực từ nguyên tử với xuất phát ban đầu là từ mô hình nguyên tử của Niels Bohr, được xác định lần đầu tiên vào năm 1910 bởi nhà vật lý người Rumani Stefan Procopiu. Do đó, các sách giáo khoa ở Rumani thường gọi là Bohr-Procopiu Magneton . Một điện tử ở trạng thái cơ bản sẽ có mômen từ quỹ đạo là 1 μB.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Bohr magneton_** (thường được ký hiệu là μB) là một đại lượng vật lý được đặt theo tên nhà vật lý Niels Bohr. Bohr magneton được dùng như một hằng số vật lý dùng làm
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các
Moment từ **Mômen từ**, hay **mômen lưỡng cực từ** (magnetic dipole moment) là đại lượng vật lý, đặc trưng cho độ mạnh yếu của nguồn từ. Trong trường hợp đơn giản là một dòng điện
Sơ đồ nguyên lý của SEMPA **_SEMPA_**, là tên viết tắt của **_Scanning electron microscope with polarisation analysis_** (_Kính hiển vi điện tử quét có phân tích phân cực_) là kỹ thuật chụp ảnh cấu
**_Sóng spin_** (tiếng Anh: _Spin wave_) là một mô hình trong từ học, được dùng để miêu tả những nhiễu loạn lan truyên trong trật tự spin của các vật liệu từ. Những kích thích
Mô hình về cấu trúc [[mômen lưỡng cực từ|mômen từ của chất thuận từ: hệ mômen từ của chất thuận từ được xem như các nam châm nhỏ, độc lập, không tương tác.]] **Thuận từ**
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
Trong ngành từ học, **đường cong từ nhiệt** (tiếng Anh: _thermomagnetic curve_) là đường cong mô tả sự phụ thuộc nhiệt độ của độ từ hóa của các vật liệu từ. Đường cong này còn
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói