✨Hoàng Tông Hy

Hoàng Tông Hy

Hoàng Tông Hy (chữ Hán: 黄宗羲; 1610 - 1695) là nhà tư tưởng, nhà sử học Trung Quốc thời Thanh.

Thời trẻ

Hoàng Tông Hy tự là Thái Xung, hiệu là Nam Lôi, còn có hiệu khác là Lê Châu. Giới học giả thường gọi ông là Nam Lôi tiên sinh hoặc Lê Châu tiên sinh. Hoàng Tông Hy gốc người Dư Diêu, tỉnh Chiết Giang.

Cha Hoàng Tông Hy là Hoàng Tôn Tố, danh sĩ nổi tiếng của Đông lâm. Hoàng Tôn Tố có tài, thẳng thắn cương trực, không a dua.

Năm 1623 lúc mới 14 tuổi, Hoàng Tông Hy đã đỗ tú tài, đến Bắc Kinh sống cùng cha, nhưng vì không hứng thú theo đường khoa cử mà ông chỉ chuyên tâm đọc sách sử.

Năm 1627, thấy hoạn quan Ngụy Trung Hiền chuyên quyền, Hoàng Tôn Tố bèn tố cáo, do đó bị phe cánh của Trung Hiền hãm hại, bắt giam trong ngục rồi chết.

Hoàng Tông Hy thảo sớ tố cáo phe cánh Ngụy Trung Hiền để trả thù cho cha. Khi ông sắp vào đến cung thì phe Ngụy Trung Hiền đã bị lật đổ. Trung Hiền thắt cổ tự vẫn, những nạn nhân của Trung Hiền được giải oan và truy thưởng. Hoàng Tôn Tố được vua Sùng Trinh truy tặng là Trung Đoan công. Xong việc, Hoàng Tông Hy trở về quê tiếp tục học tập.

Sự nghiệp

Thời Minh

Hoàng Tông Hy theo di chúc của cha, tìm đến học Lưu Tông Chu. Ông miệt mài học tập các sách của bách gia. Năm 19 tuổi (1628), ông đã đọc hết 21 bộ sử và Minh thập tam triều thực lục (13 đời vua triều Minh). Không chỉ nghiên cứu lịch sử, Hoàng Tông Hy còn học sách của bách gia, tướng số, toán học, Phật học, Đạo gia. Mặc dù tự nhận thấy trí nhớ của mình không tốt nhưng ông không nản chí mà càng cần cù miệt mài học tập hơn, kiến thức ngày một uyên bác.

Dần dần Hoàng Tông Hy trở nên nổi tiếng trong giới học thuật, ông trở thành thủ lĩnh trong đệ tử Đông lâm. Thời gian này, tổ chức "Phục xã" đã thành lập để kế tục Đông lâm. Hoàng Tông Hy tham gia tổ chức này và nhanh chóng trở thành người đứng đầu. Sau đó Phục xã biến đổi từ tổ chức học thuật thành tổ chức chính trị, đối lập với phe cánh của các hoạn quan.

Năm 1638, Hoàng Tông Hy cùng 148 người bạn cùng viết "Nam bộ phòng loạn yết" tố cáo phe hoạn quan do Nguyễn Đại Thành đứng đầu.

Năm 1644, quân Thanh tiến vào trung nguyên. Hoàng Tông Hy tổ chức lực lượng chống Thanh là "Thế trung doanh". Phong trào "phản Thanh phục Minh" thất bại, ông bị quân Thanh truy bắt ráo riết, phải thay tên họ, trốn đi biệt tích.

Sau một thời gian dài, Hoàng Tông Hy trở về quê nhà, phụng dưỡng mẹ già, xây trường dạy học, đóng cửa viết sách.

Thời Thanh

Nhà Thanh nghe tiếng ông, nhiều lần mời ra làm quan nhưng ông từ chối. Năm 1662, Khang Hi lên ngôi. Ông viết tác phẩm "Minh di đãi phỏng lục". Sách này phê phán sâu sắc các chủ trương kinh tế, văn hóa, chính trị của giai cấp địa chủ, vạch ra mâu thuẫn của chế độ phong kiến Trung Quốc thế kỷ 17, đề xướng chủ trương cải cách. Đây là cuốn sách chống phong kiến mang màu sắc dân chủ khải mông, được xem là "Tuyên ngôn dân quyền" của Trung Quốc thế kỷ 17.

Năm 1668, ông bắt đầu biên soạn "Minh văn án". Năm 1675, sách hoàn thành, gồm 217 quyển. Trên cơ sở "Minh văn án", ông biên soạn tiếp "Minh văn hải". Sau 18 năm (1693), sách hoàn thành với 482 quyển. Khi đó Hoàng Tông Hy đã 84 tuổi.

Vì đòi hỏi của công việc biên soạn sách, ông đã đọc duyệt hết các trước tác văn học thời Minh, tìm hiểu căn nguyên cội nguồn tư tưởng của tác giả và các quan hệ, xu thế phát triển học thuật. Ông đã soạn bộ sử Minh nho học án nổi tiếng. "Minh nho học án" có tất cả 62 quyển, ghi chép tình hình phát triển tư tưởng học thuật ở Trung Quốc trong 300 năm thời Minh.

Sau khi soạn xong Minh nho học án, Hoàng Tông Hy đã cao tuổi nhưng vẫn tiếp tục soạn sách "Tống Nguyên học án". Ông hoàn thành được 17 quyển thì qua đời năm 1695, thọ 86 tuổi.

Tư tưởng

Hoàng Tông Hy mang tư tưởng cải cách khải mông. Ông phê phán chế độ phong kiến Trung Quốc từ thời Tần Hán trở đi. Ông cho rằng trong quan hệ vua – tôi cần coi thiên hạ (nhân dân) là chủ, vua là khách, vua phải vì dân mà làm việc.

Ông còn phê phán quan điểm phong kiến ngu trung "vua bắt bề tôi chết mà bề tôi không chết là bất trung". Ông cho rằng bề tôi sinh ra không phải vì vua nên không cần phải vì vua mà chết.

Tác phẩm

Hoàng Tông Hy có rất nhiều trước tác trên các lĩnh vực khác như kinh học, văn học, thiên văn, lịch pháp… Trong đó nổi tiếng nhất là:

  • Minh di đãi phỏng lục
  • Minh văn án
  • Minh văn hải
  • Minh nho học án
  • Thụ thời lịch cố
  • Khai phương mệnh toán
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Tông Hy** (chữ Hán: 黄宗羲; 1610 - 1695) là nhà tư tưởng, nhà sử học Trung Quốc thời Thanh. ## Thời trẻ Hoàng Tông Hy tự là **Thái Xung**, hiệu là **Nam Lôi**, còn
Kể từ ngày 10 tháng 1 năm 2019, Venezuela đã trải qua một cuộc khủng hoảng tổng thống. Tổng thống đương nhiệm Nicolás Maduro tái đắc cử làm tổng thống Venezuela đã bị một số
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Đệ Tam Cộng hòa Hy Lạp** () là giai đoạn trong lịch sử Hy Lạp hiện đại trải dài từ năm 1974, với sự sụp đổ của chính quyền quân sự Hy Lạp và bãi
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Quy Ngưỡng tông** (zh. _guī-yǎng-zōng_ 潙仰宗, ja. _igyō-shū_) là một dòng Thiền do Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu và đệ tử là Ngưỡng Sơn Huệ Tịch sáng lập, được xếp vào Ngũ gia thất
**Tang lễ của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** được cử hành vào ngày 8 tháng 4 năm 2005, tức là sáu ngày sau khi ông qua đời vào ngày 2 tháng 4. Tang lễ liên
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
Giáo hoàng đối lập Clement III giữa và Hoàng đế Henry IV **Guibert** hay **Wibert Ravenna** (1029 - 08 Tháng 9 năm 1100) là một Giám mục người Ý, Tổng Giám mục của Ravenna, người
**Giáo hoàng Biển Đức XIV** (Tiếng La Tinh: _Benedictus XIV_), còn gọi là **Bênêđíctô XIV** (31 tháng 3 năm 1675 – 3 tháng 5 năm 1758, tên khai sinh: **Prospero Lorenzo Lambertini**) là một giáo
**Đường Hy Tông** (, 8 tháng 6 năm 862 – 20 tháng 4 năm 888), húy **Lý Huyên** (李儇), là Hoàng đế thứ 19 hay 21 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung
**Minh Hy Tông** (chữ Hán: 明熹宗; 23 tháng 12 năm 1605 – 30 tháng 9 năm 1627), là vị hoàng đế thứ 16 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm
**Minh Quang Tông** (chữ Hán: 明光宗, 28 tháng 8, 1582 – 26 tháng 9 năm 1620), là Hoàng đế thứ 15 của triều đại Nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị Trung
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Đường Chiêu Tông** (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh **Lý Kiệt** (李傑), sau cải thành **Lý Mẫn** (李敏), rồi **Lý Diệp** (李曄), là hoàng đế
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Khủng hoảng tên lửa Cuba** (tiếng Anh: _Cuban Missile Crisis_ hay còn được biết với tên gọi _Khủng hoảng tháng 10_ tại Cuba) là cuộc đối đầu giữa Liên Xô – Cuba với Hoa Kỳ
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
thumb|[[Tranh lụa về Phục Hy thời nhà Tống.]] **Phục Hy** hay Tử Hoa (chữ Hán: 伏羲) (4486 TCN—4365 TCN), còn gọi là **Phục Hi thị** (伏羲氏), **Mật Hy** (宓羲), **Bào Hy** (庖羲), **Bao Hy** (包羲),
**Tần Tông Quyền** () (? - 1 tháng 4 năm 889. Vào thời điểm đỉnh cao, Tần Tông Quyền kiểm soát một lãnh thổ bao gồm hầu hết tỉnh Hà Nam và một phần các
**HMS _Hursley_ (L84)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và đưa ra phục vụ vào năm 1942. Nó
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
**Êugêniô IV** (Latinh: **Eugenius IV**) là vị giáo hoàng thứ 207 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1431 và ở ngôi Giáo
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì