Hoàng Bá Vinh hoặc Già Vinh (1918 – ?) là tu sĩ, doanh nhân và chính khách Việt Nam Cộng hòa.
Tiểu sử
Thân thế và học vấn
Hoàng Bá Vinh sinh năm 1918 tại Hà Tĩnh, Trung Kỳ, Liên bang Đông Dương. Khi đi học thì thân sinh ông đã khai bớt đi hai tuổi thành ra trong các giấy tờ đều ghi là sinh năm 1920.
Hồi nhỏ Hoàng Bá Vinh có học trường Dòng nhưng đến năm 1944 khi đang học triết học và thần học thì xảy ra vụ mười mấy linh mục chống chính sách thực dân của Pháp bị bắt. Vì dính líu vụ này nên ông cũng bị Pháp bắt giam vài tháng. qua Phát Diệm thăm đức cha Lê Hữu Từ và bị giữ lại ở đó. Nhờ có học võ lúc nhỏ nên ông đã tổ chức huấn luyện các đội thanh niên tự vệ vùng Thanh Hóa ngầm chống Việt Minh. Trong khoảng thời gian này ông có liên lạc với Ngô Đình Diệm đang sống tại dòng Chúa Cứu Thế. Ít lâu sau, do nảy sinh mâu thuẫn nội bộ mà ông quyết định rời khỏi nhóm này để hoạt động riêng lẻ.
Dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa, Hoàng Bá Vinh là Ủy viên Trung ương Đảng Cần Lao, cạnh Tổng Bí thư Ngô Đình Nhu, đặc trách Xứ ủy Bắc Việt. Lập hiến khóa I từ năm 1956 đến năm 1959. Rồi sau làm Hội kế viên Quốc hội Lập pháp khóa II từ năm 1959 đến năm 1963. Bên cạnh đó, ông trở nên giàu có nhờ phát triển hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khắp miền Nam.
Cuối đời
Sau đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963, nhờ sự khoan hồng của tướng Trần Văn Minh, Chủ tịch Ủy ban Điều tra Tài sản nhà Ngô và Cần Lao, ông chỉ bị tù 10 tháng đến năm 1965 mới được trả tự do rồi sang Pháp sống vương giả cho đến cuối đời bên cạnh gia đình vợ đã có Pháp tịch từ trước. Không rõ ông mất vào lúc nào.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Bá Vinh** hoặc **Già Vinh** (1918 – ?) là tu sĩ, doanh nhân và chính khách Việt Nam Cộng hòa. ## Tiểu sử ### Thân thế và học vấn Hoàng Bá Vinh sinh năm
**Hoàng Xuân Vinh** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1974) là một vận động viên bắn súng người Việt Nam. Nhờ thành tích huy chương vàng ở nội dung 10m súng ngắn hơi nam tại
**Trường Trung học Phổ thông Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội** là trường cấp ba dân lập nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thành lập vào 10/1989 bởi Chủ tịch Hội Giáo
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Vĩnh Kỳ** (chữ Hán: 永琪; ; 23 tháng 3, 1741 – 16 tháng 4, 1766), Ái Tân Giác La, biểu tự **Quân Đình** (筠亭), hiệu **Đằng Cầm Cư Sĩ** (藤琴居士), là Hoàng tử thứ năm
**Vĩnh Lân** (chữ Hán: 永璘; ; 17 tháng 6, năm 1766 - 25 tháng 4, năm 1820), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 17 và cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Nguyễn Phúc Vĩnh Cẩn** (chữ Hán: 阮福永𧯢, 1914 - ?) là Hoàng thân triều Nguyễn. Ông là cháu cố của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai, là cháu nội của Kiên Quận công Nguyễn
**Vĩnh Tinh** (chữ Hán: 永瑆; ; 22 tháng 3, 1752 - 10 tháng 5, 1823), Ái Tân Giác La, biểu tự **Thiếu Xưởng** (少廠), hiệu **Di Tấn Trai chủ nhân** (詒晉齋主人), là Hoàng tử thứ
**Vĩnh Cơ** (chữ Hán: 永璂; 7 tháng 6 năm 1752 - 17 tháng 3 năm 1776), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 12 cũng là đích tử của Thanh Cao Tông Càn Long
**Thái Bá Du** (1521-1602) là một danh thần thời Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là một võ tướng lập nhiều công trạng cho triều đại này trong cuộc chiến Lê-Mạc phân tranh.
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
right|thumb|Bản đồ hoang mạc Ả Rập. Các vùng sinh thái theo mô tả của [[WWF. Đường màu vàng bao quanh vùng sinh thái gọi là "vùng đất cây bụi rất khô hạn hoang mạc Ả
**Vĩnh Thành** (; 21 tháng 2 năm 1739 – 5 tháng 4 năm 1777), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời Hoàng tử
**Vĩnh Chương** (chữ Hán: 永璋; 15 tháng 7 năm 1735 - 26 tháng 8 năm 1760), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 3 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Tiểu sử
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
Dưới đây là danh sách các nhân vật của phái Vịnh Xuân quyền trên thế giới (Trung Quốc) và Việt Nam. ## Phả hệ nhân vật Vịnh Xuân quyền trên thế giới *Ngũ Mai Sư
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Vĩnh Dung** (chữ Hán: 永瑢; ; 28 tháng 1, 1744 - 13 tháng 6, 1790), Ái Tân Giác La, hiệu **Tinh Trai** (惺齋), **Tây viên chủ nhân** (西園主人) hoặc **Cửu tư chủ nhân** (九思主人), là
**Nguyễn Phúc Vĩnh Gia** (chữ Hán: 阮福永嘉; 1821 – 11 tháng 1 năm 1850), phong hiệu **Phương Duy Công chúa** (芳維公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy** (chữ Hán: 阮福永瑞; 4 tháng 3 năm 1824 – 27 tháng 4 năm 1863), phong hiệu **Phú Phong Công chúa** (富豐公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 肅明順聖皇后, ? - 693), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
Tập tin:Bohaiseamap2.png **Vịnh Lai Châu** (tiếng Trung: 莱州湾) là một vịnh nhỏ, một trong ba vịnh hợp thành biển Bột Hải (theo quan điểm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa). Nó chủ yếu là
**Giáo hoàng Lêô XIV** (tên khai sinh: **Robert Francis Prevost**; sinh ngày 14 tháng 9 năm 1955) là giáo hoàng của Giáo hội Công giáo và nguyên thủ Thành Vatican. Ông được bầu làm giáo
Tập tin:Bohaiseamap2.png **Vịnh Liêu Đông** (tiếng Trung: 辽东湾) là một trong ba vịnh nhỏ hợp thành biển Bột Hải (theo quan điểm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa). Phía đông, bắc và tây của
**Vinh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nghệ An và là Trung tâm Kinh tế - Văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, địa danh "Vinh" không còn tồn
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Vinh phi Mã Giai thị** (chữ Hán: 荣妃马佳氏; 1652- 6 tháng 3, năm 1727), là một trong những phi tần vào hầu sớm nhất Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Thân thế ### Nhập
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
nhỏ|phải|Chân dung Hoàng Văn Thụ tại [[Nhà tù Hỏa Lò|Hỏa Lò, Hà Nội]] **Hoàng Văn Thụ** (tên khai sinh **Hoàng Ngọc Thụ**, 1906–1944) là nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương Đảng Cộng sản
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Hai Bà Trưng** là một quận trung tâm của thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Quận Hai Bà Trưng nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có vị trí địa lý: