✨Động vật có xương sống

Động vật có xương sống

Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động vật có xương sống đã được miêu tả. Động vật có xương sống đã bắt đầu tiến hóa vào khoảng 530 triệu năm trước trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri, một giai đoạn trong kỷ Cambri (động vật có xương sống đầu tiên được biết đến là Myllokunmingia). Các xương của cột sống được gọi là xương sống. Vertebrata là phân ngành lớn nhất của động vật có dây sống và bao gồm phần lớn các loài động vật mà nói chung là rất quen thuộc đối với con người (ngoài côn trùng). Cá (bao gồm cả cá mút đá, nhưng thông thường không bao gồm cá mút đá myxin, mặc dù điều này hiện nay đang gây tranh cãi), động vật lưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú (bao gồm cả người) đều là động vật có xương sống. Các đặc trưng bổ sung của phân ngành này là hệ cơ, phần lớn bao gồm các khối thịt tạo thành cặp, cũng như hệ thần kinh trung ương một phần nằm bên trong cột sống. Các đặc trưng xác định khác một động vật thuộc loại có xương sống là xương sống hay tủy sống và bộ khung xương bên trong.

Bộ khung xương bên trong để xác định động vật có xương sống bao gồm các chất sụn hay xương, hoặc đôi khi là cả hai. Bộ khung xương ngoài trong dạng lớp áo giáp xương đã là chất xương đầu tiên mà động vật có xương sống đã tiến hóa. Có khả năng chức năng cơ bản của nó là kho dự trữ phốtphat, được tiết ra dưới dạng phosphat calci và lưu trữ xung quanh cơ thể, đồng thời cũng góp phần bảo vệ cơ thể luôn. Bộ khung xương tạo ra sự hỗ trợ cho các cơ quan khác trong quá trình tăng trưởng. Vì lý do này mà động vật có xương sống có thể đạt được kích thước lớn hơn động vật không xương sống, và trên thực tế về trung bình thì chúng cũng lớn hơn. Bộ xương của phần lớn động vật có xương sống, ngoại trừ phần lớn các dạng nguyên thủy, bao gồm một hộp sọ, cột sống và hai cặp chi. Ở một số dạng động vật có xương sống thì một hoặc cả hai cặp chi này có thể không có, chẳng hạn ở rắn hay cá voi. Đối với chúng, các cặp chi này đã biến mất trong quá trình tiến hóa.

Hộp sọ được coi là tạo thuận lợi cho sự phát triển của khả năng nhận thức do nó bảo vệ cho các cơ quan quan trọng như não bộ, mắt và tai. Sự bảo vệ này cũng được cho là có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của tính phản xạ cao đối với môi trường thường tìm thấy ở động vật có xương sống.

Cả cột sống và các chi về tổng thể đều hỗ trợ cho cơ thể của động vật có xương sống. Sự hỗ trợ này tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển động. Chuyển động của chúng thường là do các cơ gắn liền với xương hay sụn. Hình dạng cơ thể của động vật có xương sống được tạo ra bởi các cơ. Lớp da che phủ phần nội tạng của cơ thể động vật có xương sống. Da đôi khi còn có tác dụng như là cấu trúc để duy trì các lớp bảo vệ, chẳng hạn vảy sừng hay lông mao. Lông vũ cũng được gắn liền với da.

Phần thân của động vật có xương sống là một khoang rỗng chứa các nội tạng. Tim và các cơ quan hô hấp được bảo vệ bên trong thân. Tim thường nằm phía dưới mang hay giữa các lá phổi.

Hệ thần kinh trung ương của động vật có xương sống bao gồm não bộ và tủy sống. Cả hai đều có đặc trưng là rỗng. Ở động vật có xương sống bậc thấp thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năng của các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậc cao thì tỷ lệ giữa não bộ và kích thước cơ thể là lớn hơn. Não bộ lớn hơn như vậy làm cho khả năng trao đổi thông tin giữa các bộ phận của não bộ là cao hơn. Các dây thần kinh từ tủy sống, nằm phía dưới não bộ, mở rộng ra đến lớp da, các nội tạng và các cơ. Một số dây thần kinh nối trực tiếp với não bộ, kết nối não với tai và phổi.

Động vật có xương sống có thể tìm thấy ngược trở lại tới Myllokunmingia trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri (530 triệu năm trước). Cá không quai hàm và có mai (lớp Ostracodermi của kỷ Silur (444-409 triệu năm trước) và các loài động vật răng nón (lớp Conodonta)- một nhóm động vật có xương sống tương tự như lươn với đặc trưng là nhiều cặp răng bằng xương.

Phân loại

Truyền thống

nhỏ|phải|Biểu đồ con suốt truyền thống về tiến hóa của động vật có xương sống ở cấp lớp. Phân loại truyền thống chia động vật có xương sống thành 7 lớp, dựa trên các diễn giải truyền thống của các đặc điểm giải phẫu và sinh lý học tổng thể. Phân loại này là một trong các phân loại thường gặp nhất trong các sách giáo khoa, các miêu tả vắn tắt và các sách phổ biến kiến thức khoa học.

  • Phân ngành Vertebrata Lớp Agnatha (cá không hàm) Lớp Chondrichthyes (cá sụn) Lớp Osteichthyes (cá xương) Lớp Amphibia (động vật lưỡng cư) Lớp Reptilia (động vật bò sát) Lớp Aves (chim) ** Lớp Mammalia (thú)

Trong khi phân loại truyền thống này về mặt sắp xếp trật tự tạo ra các nhóm cận ngành, nghĩa là các nhóm đó không chứa tất cả các hậu duệ từ một tổ tiên chung của lớp. Chẳng hạn, trong số các hậu duệ của bò sát đầu tiên có cả chim và thú, nhưng chúng lại tách ra thành các lớp khác, và như thế làm cho lớp bò sát trở thành cận ngành.

Một số các nhà khoa học sử dụng phân loại cho động vật có xương sống theo kiểu phát sinh chủng loài, tổ chức các nhóm động vật trong phạm vi động vật có xương sống theo lịch sử phát sinh và tiến hóa của chúng, đôi khi bỏ qua các diễn giải thông thường về giải phẫu và sinh lý học của chúng. Phân loại dưới đây lấy theo Janvier (1981, 1997), Shu và những người khác (2003), và Benton (2004).

  • Phân ngành Vertebrata Liên lớp Agnatha hay Cephalaspidomorphi (cá mút đá và các loại cá không hàm khác, một số tổ tiên đối với các động vật có xương sống khác) Phân thứ ngành Gnathostomata (động vật có quai hàm) Lớp Placodermi † (các dạng cá da phiến thuộc đại Cổ sinh) Lớp Chondrichthyes (cá sụn) ** Lớp Acanthodii † (cá mập gai đại Cổ sinh) * Siêu lớp Osteichthyes (cá xương) ** Lớp Actinopterygii (cá vây tia) *** Lớp Sarcopterygii (cá vây thùy) Siêu lớp Tetrapoda (động vật tứ chi) Lớp Amphibia (động vật lưỡng cư, một số là tổ tiên đối với Amniota (động vật có màng ối)). Lớp Synapsida † ("bò sát" tương tự như động vật có vú, đã tuyệt chủng, một số là tổ tiên đối với động vật có vú, đôi khi được phân loại trong lớp Reptilia) Lớp Mammalia (động vật có vú) Lớp Reptilia (bò sát, một số là tổ tiên đối với chim) **** Lớp Aves (chim)

Phần lớn các lớp liệt kê ở đây là các đơn vị phân loại không "hoàn chỉnh": Từ Agnatha đã sinh ra động vật có quai hàm; từ cá xương sinh ra động vật đất liền (Tetrapoda); từ "động vật lưỡng cư" truyền thống đã sinh ra bò sát (theo truyền thống gộp cả "bò sát" giống như thú), và tới lượt mình, từ động vật bò sát đã sinh ra chim và thú.

Quan hệ phát sinh chủng loài

Trong phân loại học phát sinh chủng loài, các quan hệ giữa các động vật thông thường không chia thành các cấp bậc, mà được minh họa như là "cây phát sinh chủng loài" xếp lồng, được gọi là biểu đồ nhánh tiến hóa. Các nhóm phát sinh chủng loài được định nghĩa dựa trên các mối quan hệ của chúng với nhau chứ không phải là theo các đặc điểm tự nhiên, chẳng hạn như sự tồn tại của một cột sống. Kiểu cây phát sinh xếp lồng này thường được kết hợp với phân loại học truyền thống (như ở trên), trong thực tế gọi là phân loại học tiến hóa.

Biểu đồ nhánh tiến hóa dưới đây dựa theo Philippe Janvier và ctv, sử dụng trong Tree of Life Web Project

Tiến hoá

Quá trình di chuyển từ nước lên cạn:

Cá hoàn toàn sống ở nước -> Cá vây chân cổ -> Lưỡng cư cổ -> Bò sát cổ -> Chim cổ -> Thú cổ -> Người tối cổ -> Người hiện nay.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Động vật có xương sống** (danh pháp khoa học: **_Vertebrata_**) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
**Hệ thống hóa sinh học** và **phân loại động vật không xương sống** đề xuất bởi **Richard C. Brusca và Gary J. Brusca vào năm 2003** là một hệ thống phân loại sinh học của
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**Viện Cổ sinh Động vật có xương sống và Cổ nhân loại học Trung Quốc** (tiếng Hoa: 中国科学院古脊椎动物与古人类研究所; viết tắt theo tiếng Anh là IVPP, Institute of Vertebrate Paleontology and Paleoanthropology), là viện nghiên cứu
Giải Phẫu So Sánh Động Vật Có Xương Sống
**Động vật có dây sống** hay **ngành Dây sống** (danh pháp khoa học: **Chordata**) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (_Vertebrata_), cùng một vài nhóm động vật không xương
**Động vật có hộp sọ** (danh pháp khoa học: **_Craniata_**, đôi khi viết thành **_Craniota_**) là một nhánh được đề xuất trong động vật có dây sống (_Chordata_) chứa cả động vật có xương sống
**Động vật có màng ối**, tên khoa học **_Amniota_**, là một nhóm các động vật bốn chân (hậu duệ của động vật bốn chân tay và động vật có xương sống) có một quả trứng
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Cột sống** còn được gọi là **xương sống** là một cấu trúc xương được tìm thấy trong động vật có xương. Nó được hình thành từ các xương cá nhân gọi là đốt sống, tạo
**Thủy sinh không xương sống** hay **động vật không xương sống biển** là những loài động vật không xương sống sống ở môi trường biển. Động vật không xương sống là thuật ngữ chung chỉ
nhỏ|phải|Một con sói đói đang gặm xương nhỏ|phải|Hai con linh cẩu đang gặm xương sườn của một con thú chết **Động vật gặm xương** hay động vật khới xương, nhai xương, nghiền xương hay còn
:_Đối với động vật da gai, xem bài Gnathostomata (da gai)_ **Động vật có quai hàm** (danh pháp khoa học: **_Gnathostomata_**) là một nhóm động vật có xương sống với quai hàm. Nhóm này theo
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Hệ động vật của Rumani** bao gồm tất cả các loài động vật sinh sống tại đất nước Rumani và lãnh thổ ven biển của đất nước này ở Biển Đen hợp thành hệ động
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
nhỏ|phải|Mai hoa lộc (麋鹿) một trong những động vật biểu tượng của Trung Quốc, tại Trung Quốc cụm từ _trục lộc Trung Nguyên_ (đuổi hươu Trung Nguyên) có ý nói có mộng làm bá chủ
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Mang Ấn Độ một trong những loài thú phổ biến ở Bangladesh **Hệ động vật của Bangladesh** (_Fauna of Bangladesh_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống ở Bangladesh (Băng-la-đét) hợp thành
nhỏ|phải|Một con thiên nga đang cất cánh bay **Động vật bay lượn** hay **động vật biết bay** là các loài động vật có khả năng chuyển động hay di chuyển trên không trung bằng cách
nhỏ|phải|Một con [[cá mập Galapagos được móc vào một tàu đánh cá]] **Đau đớn ở động vật** là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng
**Dây sống** là một trong những đặc trưng của ngành động vật có dây sống, gồm các lớp bò sát, chim, cá sụn v.v... mà không ngành nào khác có được. Dây sống, với nhiệm
**Động vật không màng ối** là một nhóm không chính thức bao gồm các loài cá và động vật lưỡng cư, được gọi là " động vật có xương sống bậc thấp", đẻ trứng trong
nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông"
nhỏ|300x300px| [[Cá sấu sông Nin|Cá sấu sông Nile (Crocodylus niloticus). ]] **Polyphyodont** - **động vật đa bộ răng** là bất kỳ động vật có răng liên tục được thay thế. Ngược lại, động vật hai
nhỏ|phải|Một con [[chuột thí nghiệm]] **Thử nghiệm động vật** (_Animal testing_) hay còn được gọi là **thí nghiệm trên động vật**, **nghiên cứu động vật** (animal research) và **thử nghiệm _in vivo**_ là việc sử
nhỏ|phải|Chuột là động vật truyền bệnh cho con người, chúng vừa là [[vật trung gian truyền bệnh, vừa là vật chủ của nhiều loại bệnh hay gặp của con người]] **Động vật lây truyền bệnh**
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm **Động vật ăn nấm** (_Fungivore_ hoặc _mycophagy_) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật
**Nội tiết học động vật** (_Wildlife endocrinology_) là một nhánh chuyên ngành của lĩnh vực nội tiết học liên quan đến việc nghiên cứu hệ thống nội tiết ở động vật có xương sống cũng
nhỏ|phải|Một con linh dương đang di chuyển nước kiệu **Cơ chế đàn hồi ở động vật** (_Elastic mechanisms in animals_) là sự cấu trúc hệ thống vận động tạo ra lực đàn hồi cho sự
nhỏ|250 px|phải|[[Ếch nâu châu Âu là một động vật biến nhiệt vì cần phải có khả năng hoạt động trong một phạm vi thân nhiệt rộng.]] **Động vật biến nhiệt** là các động vật có
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
nhỏ|phải|Một con sóc đô thị **Động vật thành thị** (_Urban wildlife_) là các loài động vật hoang dã có thể sinh sống hoặc phát triển trong môi trường đô thị hoặc xung quanh các khu
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
nhỏ|phải|Một con bạch tuộc **Trí thông minh ở động vật chân đầu** mà điển hình là **trí thông minh ở bạch tuộc** chỉ về một khía cạnh so sánh quan trọng trong sự hiểu biết
nhỏ|phải|Một con chuột bạch đang ăn hạt ngô **Động vật ăn hạt** thường được gọi là **granivory** là một tập tính ăn của các động vật trong đó chúng có chế độ ăn chỉ toàn
**Bilateria** là động vật có sự đối xứng hai bên. Nó có mặt trước và mặt sau, phần lồi xuống và bên trái và bên phải. Hầu hết động vật đều có đối xứng hai
nhỏ|_Carinotetraodon travancoricus_, một loài cá ăn nhuyễn thể **Động vật ăn nhuyễn thể** (tiếng Anh: molluscivore) là các loài động vật có tập tính ăn các loài động vật thân mềm, nhuyễn thể như là
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Động vật miệng thứ sinh** ; là _miệng thứ hai_ trong tiếng Hy Lạp cổ đại) (danh pháp: **Deuterostomia**) là một liên ngành động vật đa bào chính thức đối xứng hai bên có xoang
nhỏ|phải|Một con bạch tuộc đang trốn trong một cái vỏ **Động vật có vỏ** hay còn gọi là **nghêu sò ốc hến** là thuật ngữ trong ẩm thực và nghề cá chỉ về một số
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh