nhỏ|phải|Một con [[sóc bay Úc đang liếm mật hoa, chế độ ăn này đã cho chúng cái tên gọi Sugar Ginder]]
Động vật ăn mật hoa (Nectarivore) là một thuật ngữ chuyên ngành trong động vật học chỉ về một chế độ ăn uống của động vật trong đó một con vật mà xuất phát điểm về năng lượng và nhu cầu dinh dưỡng từ chế độ ăn bao gồm chủ yếu hoặc duy nhất là đường từ mật hoa ở các loài cây có hoa.
Tổng quan
Mật hoa như là một nguồn thực phẩm có một số lợi ích cũng như những thách thức. Nó thực chất là một dung dịch (khoảng 80%) các loại đường đơn giản sucrose, glucose và fructose, mà có thể dễ dàng tiêu hóa và hấp thu, nó đại diện cho một nguồn dưỡng chất phong phú và hiệu quả dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, mật hoa là một nguồn đầy đủ dinh dưỡng nhưng khi nó có chứa protein và amino acid này được tìm thấy với số lượng thấp, và nó là thiếu nghiêm trọng trong các khoáng chất và vitamin.
Rất ít sinh vật tiêu thụ mật mật hoa đơn điệu trên toàn bộ chu kỳ cuộc sống của chúng, hoặc là bổ sung nó với các nguồn dinh dưỡng khác, đặc biệt là các loài côn trùng (như vậy, chồng chéo với các động vật ăn côn trùng) hoặc chỉ tiêu thụ nó dành riêng cho một khoảng thời gian quy định. Nhiều loài cướp mật hoa hoặc kẻ trộm mật hoa. Mật hoa được tiết ra ở cây có hoa để thu hút côn trùng thụ phấn đến thăm những bông hoa và vận chuyển phấn hoa giữa chúng.
Hoa thường có cấu trúc đặc biệt mà làm cho mật hoa chỉ có thể cho con vật sở hữu cấu trúc hình thái thích hợp, và có rất nhiều ví dụ những động vật hút mật hoa nectarivores và hoa thụ phấn. Ví dụ, chim ruồi và bướm diều hâu có cái mỏ dài và hẹp có thể thọt đến mật hoa ở dưới cùng của hoa hình ống dài. Phần lớn các loài ăn mật hoa nectarivores là côn trùng hay các loài chim, nhưng trường hợp cũng có thể được tìm thấy trong các nhóm động vật khác.
Chim
nhỏ|phải|Một con chim ruồi đang hút mật
Động vật ăn mật hoa rất phổ biến ở các loài chim, nhưng không có các loài tiêu thụ mật riêng. Hầu hết các kết hợp nó với các loài ăn côn trùng insectivory cho một chế độ ăn hỗn hợp. Quan tâm đặc biệt là ba dòng chim chuyên hút mật hoa là các con chim ruồi (Trochilidae), chim Nectariniidae và họ ăn mật (Meliphagidae). Những nhóm này đã thích nghi để cho phép một chế độ ăn mật hoa là trung tâm, cho thấy hoạt động cao hơn của các enzym tiêu hóa phá vỡ các đường, cao hơn tỷ lệ hấp thu đường, và chức năng thận bị thay đổi.
Để duy trì việc bay một con chim nhanh chóng phải bài tiết ra nhiều nước nó tiêu thụ, thận của một con chim ruồi có khả năng nhanh chóng sản xuất với số lượng lớn nước tiểu tức là nước tiểu hyposmotic có chứa một nồng độ thấp hơn của các chất hòa tan hơn trong máu. Một số nhóm chim khác có một hoặc nhiều tương tự như chuyên ngành, Ví dụ, vẹt Lori, một nhóm các con vẹt Úc trong họ Psittacidae gồm con vẹt lớn hơn, có điều chỉnh tiêu hóa tương tự. Đây là những ví dụ về quá trình tiến hóa song song.
Côn trùng
nhỏ|phải|Một con [[ong mật đang hút mật hoa]]
Động vật hút mật hoa rất phổ biến ở các loài côn trùng như ong, bướm, ruồi, bọ.... Các họ côn trùng chính với tỷ lệ lớn các loài hút mật hoa rất cao bao gồm Coleoptera, Lepidoptera, Diptera, Hymenoptera và bộ cánh nửa. Một số, nhưng không phải tất cả, cũng là loài thụ phấn, chẳng hạn như những con ong thợ và ong mật, cũng như kiến, những kẻ thường xuyên tiêu thụ mật hoa và phấn hoa, nơi có sẵn mặc dù chủ động ức chế sự nảy mầm của hạt phấn.
Nhện là loài ăn động vật khác nhưng cũng có bằng chứng cho thấy một số loài nhện, mặc dù thường được cho là chỉ ăn thịt mà chúng ăn mật hoa gián tiếp bằng cách tiêu thụ côn trùng căn mật hoa nectarivorous, và hoặc trực tiếp từ hoa. Hành vi này được cho là phổ biến hơn ở loài nhện sống trong tán lá, chẳng hạn như Bagheera kiplingi, một thành viên của họ những con nhện nhảy, trong khi những cá thể khác như nhện cua, ăn ít hơn và cơ hội. Không ai trong số các nhóm nhện quan sát cho ăn mật hoa là giăng tơ và chúng đều là những loài lang thang.
Thú
Ví dụ về thú ăn mật hoa là một con cáo màu xám đầu bay (Pteropus poliocephalus) ăn mật hoa, khuôn mặt của nó được bao phủ bởi phấn hoa màu vàng. Nhiều loài thức ăn như dơi trên mật hoa, lối sống của họ tương tự như của chim. Có một sự trùng lặp đáng kể giữa hoa thụ phấn nhờ dơi và chim ruồi - cả hai cần mật hoa tương tự để kịp chuyến bay lơ lửng nhiều năng lượng. Tại châu Mỹ có một sự liên hiệp đặc biệt gần gũi giữa một số loài xương rồng và loài dơi, chúng cung cấp dịch vụ thụ phấn để đổi lấy mật hoa với thành phần phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của nhau. Dơi hút mật có nguy cơ đặc biệt cơ tuyệt chủng do sự phụ thuộc vào đặc biệt loài thực vật có hoa. Một loài thú có túi duy nhất, là thú possum mật ong, ăn mật hoa và phấn hoa và chỉ ăn nó. Nó có thể dành thời gian trong giấc ngủ sâu để giảm năng lượng lãng phí và cho thấy sự thích nghi nectarivore điển hình
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con [[sóc bay Úc đang liếm mật hoa, chế độ ăn này đã cho chúng cái tên gọi Sugar Ginder]] **Động vật ăn mật hoa** (Nectarivore) là một thuật ngữ chuyên ngành trong động
nhỏ|phải|Một con [[ong mật đang ăn phấn hoa]] **Động vật ăn phấn hoa** (Palynivore) là một loài động vật tiêu thụ thực vật (động vật ăn cỏ) mà có hình thành việc chọn lọc chế
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
thế=Cá kình, Orca|nhỏ|250x250px|**Cá voi sát thủ**, vật dữ đầu bảng trong môi trường biển **Động vật ăn thịt đầu bảng** hay **động vật ăn thịt đầu chuỗi**, còn được gọi là **động vật đầu bảng**,
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đuôi sóc, loài điển hình cho động vật ăn nhựa cây]] **Động vật ăn nhựa cây** hay còn gọi là **Gummivores** là một lớp phức hợp của động vật ăn tạp mà
nhỏ|phải|Một con nhện nhảy đang bắt một con kiến **Động vật ăn kiến** (Myrmecophagy) là những loài động vật được đặc trưng bằng hành vi tiêu thụ các loại mối hay kiến, đặc biệt là
phải|[[Macropus rufus đang gặm cỏ]] **Động vật gặm cỏ** là một dạng động vật ăn cỏ cùng các loại thực vật khác mọc sát mặt đất. Những động vật gặm cỏ không lấy nguồn dinh
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
nhỏ|phải|Thịt, có lẽ là một trong những sản phẩm động vật quan trọng bậc nhất đối với con người nhỏ|phải|Kho trữ thịt ở Luân Đôn **Sản phẩm động vật** hay còn gọi là **dẫn xuất
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
**Động vật Một cung bên** (danh pháp khoa học: **_Synapsida_**, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là **Lớp Một cung bên**) còn được biết đến như là **Động vật Mặt thú**
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Hệ động vật Anh** phản ánh các quần thể động vật được ghi nhận ở nước Anh hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Nhìn chung, hệ động vật ở Anh có nhiều
nhỏ|phải|Một con ngựa bị bỏ đói đến mức gầy còm trơ xương **Sự tàn ác đối với động vật** (_Cruelty to animal_) hay còn được gọi là **ngược đãi động vật** là việc cố ý,
nhỏ|phải|Một con thiên nga đang cất cánh bay **Động vật bay lượn** hay **động vật biết bay** là các loài động vật có khả năng chuyển động hay di chuyển trên không trung bằng cách
nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông"
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
nhỏ|phải|Một con [[bê đang được nuôi nhốt]] **Nuôi nhốt động vật** hay **gây nuôi động vật**, chăm sóc động vật là thuật ngữ chỉ khái quát nhất để mô tả việc nuôi giữ hoặc gây
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
nhỏ|phải|Hệ động vật ở Ý **Hệ động vật** hay **quần thể động vật** là thuật ngữ sinh học chỉ về tất cả các mặt của đời sống động vật của bất kỳ khu vực cụ
nhỏ|250x250px| Tuyến trùng nang đậu tương và trứng. **Hệ vi động vật** (microfauna, từ Hy Lạp cổ đại _Mikros_ "nhỏ" + Tân Latin _fauna_ "hệ động vật") đề cập đến các sinh vật cực nhỏ
nhỏ|phải|Một con chuột trong cái hang của nó **Một động vật ở hang** hay **động vật sống trong lòng đất** (từ Latinh: _fossor_) là các loại động vật đã tiến hóa, thích nghi và tinh
nhỏ|phải|Loài vịt [[Anas querquedula ở quốc đảo Mauritius]] nhỏ|phải|Dơi ăn quả [[Pteropus rodricensis, loài thú đặc hữu ở quốc đảo này]] **Hệ động vật Mauritius** là tổng thể các quần thể động vật, quần xã
nhỏ|phải|Một con dê đực cùng lãnh thổ và đàn dê cái của nó Trong tập tính học, **lãnh thổ** là một khu vực thuộc quyền kiểm soát của một cá thể động vật hoặc một
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
nhỏ|phải|Những con [[tê giác châu Phi, ngày nay, chúng là biểu tượng của sự nghiệp bảo tồn động vật, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm về
nhỏ|phải|Một con rùa lớn, trong văn hóa, rùa biểu tượng cho vũ trụ, huyền cơ, sự trường thọ nhỏ|phải|Tượng rắn thần [[Naga, đây là hình mẫu mỹ thuật ở những nền văn hóa Ấn Độ
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh