✨Dãy núi Pamir

Dãy núi Pamir

Dãy núi Pamir là một dãy núi nằm tại Trung Á, được tạo thành từ sự nối liền hay điểm nút của các dãy núi Thiên Sơn, Khách Lạt Côn Lôn, Côn Lôn và Hưng Đô Khố Thập. Dãy núi này là một trong các dãy núi cao nhất thế giới. Dãy núi này được biết đến trong tiếng Trung như là Thông Lĩnh (葱嶺) tức 'núi củ hành'.

Khu vực Pamir có trung tâm nằm trong tỉnh Gorno-Badakhshan của Tajikistan. Các phần của dãy núi Pamir cũng nằm trong các quốc gia khác như Kyrgyzstan, Afghanistan, Pakistan. Phía nam của Gorno-Badakhshan, hành lang Wakhan chạy dọc theo khu vực Pamir, cũng bao gồm các phần xa nhất về phía bắc của tỉnh Biên giới Tây-Bắc và của Địa khu Bắc Bộ đều thuộc Pakistan.

Địa lý

Ba đỉnh núi cao nhất của dãy núi Pamir là Ismoil Somoni (từ 1932 tới 1962 gọi là đỉnh Stalin, từ 1962 tới 1998 là đỉnh Cộng sản) với độ cao 7.495 m (24.590 ft); đỉnh Ibn Sina (tên gọi không chính thức là đỉnh Lenin) với độ cao 7.134 m (23.406 ft); và đỉnh Korzhenevskaya với độ cao 7.105 m (23.310 ft)

Có nhiều sông băng trong khu vực dãy núi Pamir, bao gồm sông băng Fedchenko dài 77 km (48 dặm Anh), con sông băng dài nhất tại Liên Xô cũ và là sông băng dài nhất ngoài phạm vi hai vùng địa cực.

Khí hậu

Bị tuyết che phủ trong suốt cả năm, khu vực dãy núi Pamir có mùa đông kéo dài và lạnh lẽo và mùa hè ngắn nhưng mát mẻ. Lượng giáng thủy hàng năm đạt khoảng 130 mm (5 inch), đủ hỗ trợ cho sự phát triển của các đồng cỏ nhưng có rất ít cây thân gỗ.

Kinh tế

Than đá được khai thác ở miền tây, nhưng ngành mục súc chăn nuôi cừu tại các bãi cỏ miền núi vẫn là nguồn thu nhập chính của khu vực này.

Phát hiện

Bản đồ chỉ ra vị trí của dãy núi Pamir Trong đầu thập niên 1980, một mỏ clinohumit chất lượng đá quý đã được phát hiện trong khu vực dãy núi Pamir. Nó là loại trầm tích duy nhất đã biết cho tới khi phát hiện ra mỏ khoáng vật chất lượng đá quý tại Taymyr của Siberi vào năm 2000.

Vận tải

Ở rìa đông nam của khu vực Pamir tại Trung Quốc, đường cao tốc Karakoram, đường cao tốc quốc tế cao nhất trên thế giới, nối liền Pakistan với Trung Quốc. Đường cao tốc Pamir, đường cao tốc cao thứ hai thế giới, chạy từ Dushanbe ở Tajikistan tới Osh ở Kyrgyzstan ngang qua tỉnh tự trị Gorno-Badakhshan và nó là hành trình cung cấp chính của khu vực cô lập này. Con đường tơ lụa thời cổ đại đi qua một loạt các núi của dãy núi Pamir

Vị trí chiến lược

Đỉnh Ismoil Somoni chụp năm 1989 (khi đó có tên là đỉnh Cộng sản). Về mặt lịch sử, dãy núi Pamir từng được coi là hành trình thương mại chiến lược giữa Kashgar và Kokand trên Con đường tơ lụa phía bắc và đã từng là mục tiêu của nhiều vụ tranh giành lãnh thổ. Con đường tơ lụa phía bắc (dài khoảng 2.600 km) nối liền kinh đô cổ đại của Trung Quốc là Tây An với phía tây, vượt qua dãy núi Pamir tới Khách Thập trước khi nối với Parthia cổ đại. Trong thế kỷ 20, dãy núi này là nơi diễn ra cuộc nội chiến Tajikistan, biên giới tranh chấp giữa Trung Quốc và Liên Xô, nơi thiết lập các căn cứ quân sự của Liên Xô cũ, Nga, Ấn Độ, và sự tái quan tâm tới phát triển thương mại và khai thác tài nguyên.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dãy núi Pamir** là một dãy núi nằm tại Trung Á, được tạo thành từ sự nối liền hay điểm nút của các dãy núi Thiên Sơn, Khách Lạt Côn Lôn, Côn Lôn và Hưng
**Dãy núi Côn Lôn** hay **Côn Lôn sơn** (tiếng Trung phồn thể: 崑崙山, giản thể: 昆仑山, bính âm: Kūnlún Shān) là một trong những dãy núi dài nhất tại châu Á, nó trải dài trên
thumb|Tranh vẽ núi Tu-di của [[vũ trụ học Kỳ-na giáo trong _Samghayanarayana_]] thumb|Núi Tu-di trong [[thangka của người Bhutan, thế kỷ 19, Trongsa, Bhutan]] thumb|Bích họa mô tả núi Tu-di ở Wat Sakhet, [[Bangkok, Thái
thumb thumb|Sơn dương núi Pakistan **Vườn quốc gia Pamir** (tên gọi khác là **vườn quốc gia Tajik**, **Pamersky** hoặc **Pamirsky**) là một vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở miền đông Tajikistan.
**Nhóm ngôn ngữ Pamir** là một nhóm mang tính địa lý-dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Đông Iran, nói bởi người dân tại dãy núi Pamir, chủ yếu dọc theo sông Panj và các chi
**Hindu Kush** (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi _Hindu Kush_ có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn
**Thiên Sơn** (, ; _Tjansan_; Thổ Nhĩ Kỳ cổ: **𐰴𐰣 𐱅𐰭𐰼𐰃**, _Tenğri tağ_; ; , _Tenger uul_; , Тәңри тағ, _Tengri tagh_; , _Teñir-Too/Ala-Too_, تەڭىر-توو/الا-توو; , **', تأڭئرتاۋ; , _Тян-Шан, Тангритоғ_, تيەن-شەن) còn được gọi
**Pamir Airways** (mã IATA = **NR**, mã ICAO = **PIR**) là hãng hàng không của Afghanistan, trụ sở ở Kabul. Hãng có căn cứ ở Sân bay quốc tế Kabul. ## Lịch sử Pamir Airways
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
nhỏ|Tầm nhìn của Muztagh Ata khi nhìn từ xa lộ Karakoram **Muztagh Ata**, or **Muztagata** (tiếng Uyghur: مۇز تاغ ئاتا, tiếng Музтағ Ата, nghĩa đen theo đúng câu chữ là "cha lớn của núi băng";
**Đỉnh Lenin** (tiếng Nga: _Пик Ленина_), nguyên thủy được biết đến là **núi Kaufmann**, là ngọn núi cao nhất trong dãy núi xuyên Altai của khu vực trung tâm châu Á và là đỉnh cao
**Gấu nâu** (danh pháp khoa học: **_Ursus arctos_**) là một loài gấu có thể nặng tới 130–700 kg (300–1.500 pao). **Gấu xám**, **gấu Kodiak** và **gấu nâu Mexico** là các chủng (phân loài) Bắc Mỹ của
**Đỉnh Ismoil Somoni** (tiếng Nga: _Pik Imeni Ismaila Samani_, tiếng Tajik: _Qullai Ismoili Somoni_) là ngọn núi cao nhất ở Tajikistan và ở Liên Xô cũ. Khi sự tồn tại của một đỉnh núi tại
nhỏ|430x430px|Bản đồ Tajikistan Tajikistan nằm giữa Kyrgyzstan và Uzbekistan về phía bắc và phía tây, Trung Quốc về phía đông và Afghanistan về phía nam. Núi non bao phủ 93% diện tích của Tajikistan. Hai
right|thumb **Tỉnh tự trị Gorno-Badakhshan** (; ) là một tỉnh đồi núi nằm ở phía đông của Tajikistan. Tỉnh nằm trên dãy núi Pamir và chiếm 45% diện tích đất đai của đất nước song
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Cừu Marco Polo** (_Ovis Ammon Polii_) là một phân loài của Cừu núi Argali, được đặt tên theo nhà thám hiểm Marco Polo. Môi trường sống của chúng là khu vực miền núi của Trung
**Karakul** hay **Karakuli** (Uyghur: قاراكۆل, ULY: Qaraköl, Қаракөл nghĩa đen theo đúng câu chữ là "hồ nước đen") là tên của một hồ nước nằm ở vị trí cách Kashgar, khu tự trị Tân Cương,
thumb|Biển Aral năm 1989 (trái) và 2014 (phải) thumb|Quá trình thu hẹp của biển Aral từ năm 1960 **Biển Aral** (tiếng Kazakh: Арал Теңізі (_Aral Tengizi_), tiếng Uzbek: Orol dengizi, tiếng Nga: Аральскοе мοре (_Aral'skoye
**Báo tuyết** (_Panthera uncia_) (tiếng Anh: **Snow Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo lớn sống trong các dãy núi ở Nam Á và Trung Á. Gần đây, nhiều nhà phân loại học mới đưa
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Cú đại bàng Á Âu** (danh pháp hai phần: **_Bubo bubo_**), còn gọi là **cú đại bàng**, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài
**Vườn quốc gia Sayram-Ugam** (Kazakh: **Сайрам-Өгем ұлттық паркі**) (còn được gọi là: **Sairam-Ugam**) là một vườn quốc gia nằm tại khu vực miền núi phía tây của dãy Thiên Sơn thuộc Nam Kazakhstan, trên khu
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
thumb|Mạng lưới đường cao tốc ở châu Âu từ tháng 12 năm 2012. **Mạng lưới Đường bộ Quốc tế châu Âu** là một hệ thống đánh số cho các tuyến đường giao thông ở châu
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
Sông **Amu Darya** (còn gọi là _Amudarya_, _Amudar'ya_, - _Omudaryo_ hay _daryoi Omu_; - _Âmudaryâ_; , , với _darya_ (Pahlavi) nghĩa là biển hay sông rất lớn) là một con sông ở Trung Á. Chiều
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
Cảnh quan sa mạc Taklamakan Sa mạc Taklamakan tại [[lòng chảo Tarim.]] nhỏ|phải|Một [[quạt bồi tích khổng lồ giữa các dãy núi Côn Lôn và Altun-Tagh tạo thành ranh giới phía nam của sa mạc
thumb|_Pyrrhocorax graculus graculus_ **Quạ mỏ vàng** hay **quạ núi mỏ vàng** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax graculus_**) là một loài chim thuộc họ Corvidae. Nó là một trong hai loài thuộc chi _Pyrrhocorax_. ## Phân
**Zorkul** là một hồ trong dãy núi Pamir, Hindu Kush. Nó trải dài từ tây sang đông khoảng 25 km. Biên giới Afghanistan-Tajikistan chạy dọc theo hồ này từ tây sang đông, ngoặt về phía nam
**Thược dược lá hẹp** (danh pháp hai phần: **_Paeonia anomala_**) là một loài thực vật trong _Paeoniaceae_. Loài này có rất nhiều các môi trường sống hoang dã, trải dài từ dãy núi Ural của
**Ivan Vasilyevich Panfilov** (; - 18 tháng 11 năm 1941) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô và là Anh hùng Liên Xô, được biết đến với vai trò chỉ huy Sư đoàn Súng
**Vườn quốc gia Wakhan** là một vườn quốc gia nằm tại Wakhan thuộc tỉnh Badakhshan, Afghanistan. Được thành lập vào năm 2014, nó là vườn quốc gia thứ hai của đất nước được thành lập
Bản đồ châu Á và châu Âu khoảng năm 1200 **Khuất Xuất Luật** () hay **Kuchlug** (cũng viết là _Küchlüg_, _Küçlüg_, _Güčülüg_) là một vương tử của bộ lạc Nãi Man ở miền tây Mông
**_Mục thiên tử truyện_** (chữ Hán: 穆天子傳) còn gọi là **_Chu vương du hành_** (周王遊行), không rõ tác giả, đoán rằng sách được hoàn thành vào thời Chiến Quốc, ghi chép về chuyến du hành
**Hãn quốc Uyghur**, hay **Đế quốc Uyghur**; tên thời nhà Đường là **Hồi Cốt** () hay **Hồi Hột** () là một đế quốc Đột Quyết (Turk) của người Duy Ngô Nhĩ tồn tại trong khoảng
**Ngộ Không** (; 731 – 812), họ Xa, tên **Phụng Triều** (奉朝), pháp danh ban đầu **Pháp Giới** (法界), là một cao tăng thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Xa
**Hồ Karakul** hay **Qarokul** (tiếng Tajik: Қарoкул, "Hồ Đen"), là một hồ có đường kính khoảng 25 km (16 dặm), nằm trong dãy núi Pamir, Tajikistan. Nó nằm trong Vườn quốc gia Tajik, một Di sản
**Động đất Khait (Hoit) 1949** diễn ra vào lúc 09:45 giờ địa phương (03:53 UTC) ngày 10 tháng 7 tại khu vực tỉnh Gharm của Tajikistan. Động đất có cường độ 7,5 và kéo theo
**Tỉnh Qashqadaryo** (, ) là một tỉnh của Uzbekistan. Tỉnh Qashqadaryo tỉnh nằm ​​ở phần phía nam của đất nước trong lưu vực của sông Qashqadaryovà các sườn núi phía tây của dãy núi Pamir.
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|Một cây đàn oud. **Đàn oud** (, ; hay _cuud_) là một loại đàn luýt cổ ngắn, có hình dáng nửa quả lê bổ dọc và là nhạc cụ có dây không phím, thường có
thumb|Các cách hiểu phạm vi Trung Á khác nhau. Theo cách hiểu của UNESCO, phạm vi Trung Á là toàn bộ 3 vùng màu vàng nhạt, vàng xậm và vàng nâu. Theo cách hiểu này,
Bằng chứng khảo cổ học cho thấy từ thời đại đồ đá, cách đây khoảng 10 vạn - 20 vạn năm, con người đã sinh sống ở miền Nam Gobi. Trong thiên niên kỷ thứ
**Bồ-đề-lưu-chi** (chữ Hán: 菩提流支, 菩提留支; sa. _Bodhiruci_), tên Hán dịch **Đạo Hy** (道晞, 道希) là một tăng sĩ Phật giáo đến từ Bắc Ấn Độ, hoạt động ở khu vực Lạc Dương (Trung Quốc) vào
nhỏ|phải|Nikolai Polikarpov. **Nikolai Nikolaevich Polikarpov** (tiếng Nga: Никола́й Никола́евич Полика́рпов) (8 tháng 7 1892 - 30 tháng 7 1944) là một nhà thiết kế máy bay, được biết đến như "Vua của Máy bay tiêm
**_Rhyacia quadrangula_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Iceland, Trung Á, dãy núi Pamir, Greenland cũng như Canada (Quebec, Northwest Territories, Manitoba, Nova Scotia và Newfoundland và Labrador)