Hindu Kush (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi Hindu Kush có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn núi của Ấn Độ". Nó là phần kéo dài nhất về phía tây của dãy núi Pamir, rặng Karakoram và là phần kéo dài của dãy núi Himalaya. Nó cũng được tính toán như là trung tâm dân cư địa lý của thế giới.
Đặc trưng
Hindu Kush chiếm phần dưới mé trái của phần trung tâm trong hình ảnh chụp từ vệ tinh này.
Các ngọn núi trong sơn hệ Hindu Kush giảm dần độ cao khi kéo về hướng tây. Ở đoạn giữa, gần Kabul, các núi này cao tới 4.500 - 6.000 m; nhưng ở phía tây chúng chỉ cao tới 3.500 - 4.000 m. Cao độ trung bình của sơn hệ Hindu Kush là khoảng 4.500 m. Sơn hệ Hindu Kush kéo dài khoảng 966 km còn bề rộng trung bình theo hướng bắc nam là khoảng 240 km. Chỉ khoảng 600 km của sơn hệ Hindu Kush được gọi là dãy núi Hindu Kush. Phần còn lại của sơn hệ này chứa nhiều dãy núi nhỏ, bao gồm Koh-e Baba, Salang, Koh-e Paghman, Spin Ghar (còn gọi là Đông Safid Koh), dãy núi Suleiman, Siah Koh, Koh-e Khwaja Mohammad và Selseleh-e Band-e Turkestan. Các dãy núi nhỏ như Tây Safid Koh, Malmand, Chalap Dalan, Siah Band và Doshakh được các học giả phương Tây nói tới như là Paropamisadae (Paropamisus), mặc dù tên gọi này đã dần dần không còn được sử dụng nữa trong vài thập niên gần đây.
Các con sông chảy ra từ sơn hệ này bao gồm sông Helmand, sông Hari và sông Kabul, lưu vực cho lòng chảo Sistan.
Một loạt các đèo cao ("kotal") cắt ngang qua dãy núi, tạo thành một mạng lưới quan trọng chiến lược cho sự quá cảnh của những đoàn lữ hành. Các đèo quan trọng nhất có Kotal-e Salang (3.878 m); nó nối Kabul và các điểm ở miền nam với miền bắc Afghanistan. Sự hoàn thành một đoạn đường hầm trong đèo này năm 1964 đã giảm thời gian qua lại giữa Kabul và phía bắc. Sự qua lại trước đây về phía bắc thông qua đèo Kotal-e Shibar (3.260 m) mất khoảng 72 giờ (3 ngày). Đường hầm Salang cao và rộng 7 m (23 ft) tại cao độ 3.363 m (11.033 ft) và mạng lưới rộng các đường hầm ngắn trên các con đường lại gần nó đã được Liên Xô cung cấp tài chính và hỗ trợ kỹ thuật. Đường hầm này dài 2,6 km (1,62 dặm Anh) xuyên qua phần trung tâm của dãy núi Hindu Kush. Thời gian qua lại từ phía bắc xuống phía nam Afganistan đã giảm xuống chỉ còn 10 giờ, tiết kiệm khoảng 300 km quãng đường cần đi.
Trước khi đường Salang được xây dựng, các đèo nổi tiếng nhất trong nhận thức lịch sử phương Tây về Afghanistan là các đèo dẫn tới tiểu lục địa Ấn Độ. Chúng bao gồm đèo Khyber (1.070 m/3.510 ft) nối với Pakistan và đèo Kotal-e Lataband (2.499 m/8.199 ft) ở phía đông Kabul, đã bị bỏ hoang kể từ năm 1960 do việc xây dựng con đường trong phạm vi hẻm núi thuộc dạng hùng vĩ và ngoạn mục nhất trên sông Kabul là Tang-e Gharu. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng này đã giảm thời gian đi lại giữa Kabul và vùng biên giới Pakistan từ 2 ngày xuống vài giờ.
Các con đường đi qua các đèo Salang và Tang-e Gharu đóng vai trò chiến lược quan trọng trong sự xâm lược của Hoa Kỳ tại Afghanistan và được các lực lượng cơ giới quân sự hạng nặng sử dụng với cường độ cao. Hậu quả là chúng đã ở trong tình trạng rất tồi tệ. Nhiều cầu bị đánh bom đã được sửa chữa, nhưng hàng loạt các công trình xây dựng lớn khác vẫn ở tình trạng đổ nát. Các cuộc đóng cửa có tính chu kỳ do các xung đột quân sự trong khu vực đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế và sự phát triển chung của nhiều khu vực cận kề mà đối với chúng thì đây là lộ trình chính trong giao thông, thương mại, cung cấp viện trợ khẩn cấp và hỗ trợ tái thiết.
Còn một loạt các đèo quan trọng khác tại Afghanistan. Đèo Wakhjir (4.923 m/16.152 ft) nối hành lang Wakhan tới Tân Cương, Trung Quốc và với Địa khu Bắc Bộ của Pakistan. Các đèo nối Afghanistan với Chitral, Pakistan, như Baroghil (3.798 m/12.460 ft) và Kachin (5.639 m/18.501 ft), cũng nối với Wakhan. Các đèo quan trọng khác xa hơn về phía tây có đèo Shotorgardan (3.720 m/12.205 ft) nối các tỉnh Logar và Paktiya; đèo Bazarak (2.713 m/8.901 ft) dẫn tới Mazari Sharif; đèo Khawak (4.370 m/14.337 ft) trong thung lũng Panjsher và đèo Anjuman (3.858 m/12.657 ft) tại đầu thung lũng Panjsher là lối vào phía bắc. Các đèo Hajigak (2.713 m/8.901 ft) và Unai (3.350 m/10.991 ft) dẫn tới miền đông Hazarajat và thung lũng Bamyan. Các đèo của Paropamisus ở phía tây là tương đối thấp, trung bình cao khoảng 600 m; đáng chú ý nhất trong số này có đèo Sabzak nằm giữa các tỉnh Herat và Badghis, nối liền các phần phía tây và tây bắc của Afghanistan.
Các khu vực miền núi này chủ yếu là cằn cỗi, hay chỉ thưa thớt các loại cây gỗ và cây bụi cằn cỗi. Các mỏ khai thác đá xanh da trời (lapis lazuli) nằm trong thung lũng Kowkcheh, trong khi các mỏ khai thác đá lục bảo cấp bậc ngọc nằm ở phía bắc Kabul trong thung lũng sông Panjsher và một số chi lưu của nó. Loại 'ngọc balas đỏ' nổi tiếng (khoáng vật spinen) được khai thác cho tới tận thế kỷ 19 trong thung lũng Ab-e Panj hay thượng nguồn sông Amu Darya, được coi là nơi gặp nhau của hai dãy Hindu Kush và Pamir. Các mỏ này hiện nay đã cạn kiệt.
Đông Hindu Kush
Dãy núi Đông Hindu Kush, còn được biết đến như là dãy núi Hindu Kush Cao, chủ yếu nằm ở phía bắc Pakistan cũng như các tỉnh Nuristan và Badakhshan của Afghanistan. Huyện Chitral của Pakistan là nơi có các đỉnh núi cao như Tirich Mir, Noshaq, Istoro Nal, các đỉnh núi cao nhất trong dãy núi Hindu Kush. Dãy núi này cũng trải dài tới Ghizar, thung lũng Yasin và Ishkoman trong Địa khu Bắc Bộ của Pakistan.
Chitral được coi là tháp nhọn của khu vực Hindu Kush. Các đỉnh núi cao nhất, cũng như vô số các đèo và sông băng lớn đều nằm trong khu vực này. Các sông băng Chiantar, Kurambar, Terich là các sông băng lớn nhất trong dãy Hindu Kush và nước tan chảy ra từ chúng hợp thành sông Kunar, con sông này cuối cùng chảy theo hướng nam vào Afghanistan để kết hợp với các sông Bashgal, Panjsher và sông Kabul.
Hiện diện quân sự
Sau sự hiện diện quân sự lịch sử kể từ thời Alexandros Đại đế thì Chiến tranh Lạnh gần đây đã tạo ra sự hiện diện của quân đội Liên Xô và các chiến binh mujahideen và sau đó là lực lượng quân sự Taliban. Hiện tại là sự hiện diện của các lực lượng Al Qaeda và Hoa Kỳ
Các bộ lạc tiền Hồi giáo tại Hindu Kush
- Shins
- Yeshkun
- Chiliss
- Neemchas
- Koli
- Palus
- Yeshkuns
- Krammins.
Tạm dịch:
Ibn Batuta viết về thuật ngữ Hindu Kush như sau:
Tạm dịch:
Từ nguyên học dân gian
Nguồn gốc của thuật ngữ "Hindu Kush" là điều gây tranh cãi. Người ta cũng đã đưa ra các khả năng thay thế khác về nguồn gốc của nó, mặc dù chúng thông thường chỉ được coi là từ nguyên học dân gian:
- "kẻ giết người Hindu".
- sự sửa đổi sai lạc của "Caucasus Indicus", một tên gọi mà dãy núi Hindu Kush đã từng được biết đến tại thế giới phương Tây cổ đại sau sự xâm lăng của Alexandros Đại đế trong thế kỷ 4 TCN vào nơi đây. Sự cai trị của người Hy Lạp trong khu vực Hindu Kush kéo dài trên 3 thế kỷ và tiếp theo là sự cai trị của một triều đại đã biết tương đối đáng kể là vương triều Quý Sương (Kushan). Trong thời kỳ đầu của mình, vương triều này đã có kinh đô đặt gần Kabul ngày nay. Muộn hơn, khi khu vực Hindu Kush trở thành một phần của đế quốc Sassanid, nó thuộc quyền quản lý của một xatrap, gọi là Kushan-shah (người cai trị Kushan).
- dẫn chiếu tới dãy núi "giết người" lớn cuối cùng cần phải đi qua khi di chuyển giữa sơn nguyên Iran và tiểu lục địa Ấn Độ, được đặt tên theo khoản thuế thu đối với những ai vượt qua nó.
- tên gọi được cho là đúng trong tiếng Avesta có nghĩa là "các núi nước".
- sự sửa đổi sai lạc của Hind-o Kushan, chứa tên gọi của triều đại Kushan đã từng cai trị khu vực này trên 300 năm.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hindu Kush** (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi _Hindu Kush_ có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn
- Nước Hoa Mancera Paris Hindu Kush mùi hương gây nghiện với cảm giác ấm nơi khứu giác lan tỏa dịu dàng, lãng đãng trên da mùi gỗ quyện khói và cần êm êm trên
**Tirich Mir** (Khovar / Urdu: ترچ میر) (hay Terich Mir, Terichmir và Turch Mir) là ngọn núi cao nhất trong dãy Hindu Kush và là ngọn núi cao nhất thế giới bên ngoài dãy Himalaya
Các đô thị cổ của Bactria. **Bactria** hay **Bactriana** (tiếng Hy Lạp: Βακτριανα, tiếng Ba Tư: بلخ _Bākhtar_), thư tịch Hán văn ghi là 大夏 (Hán-Việt: **Đại Hạ**), là tên gọi cổ đại của một
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Taliban** (; , dịch nghĩa: 'học giả' hay 'giáo đồ') hay **Taleban** (, ), tự xưng là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (**IEA**), là một tổ chức quân sự và phong trào Hồi giáo
File:2002 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Thế vận hội Mùa đông 2002 được tổ chức tại Thành phố Salt Lake; Vương Thái hậu Elizabeth và cô con gái là Vương nữ
Bản đồ địa hình với sơn nguyên Iran nối [[Anatolia|Bán đảo Tiếu Á ở phía tây với Hindu Kush và Himalaya ở phía đông.]] Biểu đồ đơn giản chỉ ra ranh giới các mảng kiến
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
The **Hindu Kush Hawkmoth** (_Hyles stroehlei_) là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Hindu Kush mountains và Kohistan (Swat Province) in Pakistan. Sải cánh dài
**Khyber Pakhtunkhwa** ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là **Tỉnh Biên giới Tây Bắc** và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
**Eukratides I** (tiếng Hy Lạp: Εὐκρατίδης Α΄), đôi khi được gọi là **Eukratides Đại đế**, là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria từ năm 170 đến năm 145 trước Công nguyên. Eukratides có lẽ nguyên
nhỏ|Cầu Behsood trên sông Kabul, Jalalabad **Sông Kabul** (; ; ), văn bản cổ **Cophes**), là một sông dài 700 km bắt đầu từ dãy núi Sanglakh thuộc Hindu Kush tại Afghanistan và đổ vào sông
**Tiểu lục địa Ấn Độ** là 1 khu vực của châu Á nằm chủ yếu trên Mảng Ấn Độ. ## Định nghĩa Thuật ngữ "tiểu lục địa Ấn Độ" và "Nam Á" thường được dùng
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
**Afghanistan** là một quốc gia có nhiều núi, không có biển vị trí ở trong Nam Á và trung tâm châu Á. Đất nước xếp thứ 40 trên thế giới về kích thước. Kabul là
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
**Krzysztof Jerzy Wielicki** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1950) là một vận động viên leo núi người Ba Lan. Ông chuyên vào kỹ thuật leo đến đỉnh các ngọn núi có độ cao từ
**Ngữ chi Nuristan**, trước đây gọi là ngữ chi **Kafir**, là một trong ba nhóm trong ngữ tộc Ấn-Iran, cùng với hai ngữ chi Ấn-Arya và Iran đông người nói hơn nhiều. Ngữ chi này
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Tiếng Kalash** (nội danh **Kalashamondr**) là một ngôn ngữ Dard thuộc ngữ chi Ấn-Arya, ngữ tộc Ấn-Iran, được người Kalash nói. Tiếng Kalash có hệ thống ngữ âm khác thường do nó phân biệt nguyên
**Vườn quốc gia Wakhan** là một vườn quốc gia nằm tại Wakhan thuộc tỉnh Badakhshan, Afghanistan. Được thành lập vào năm 2014, nó là vườn quốc gia thứ hai của đất nước được thành lập
**Ghōr** (Tiếng Dari / Tiếng Pashtun: ), còn được gọi là **Ghowr** hoặc **Ghur**, là một trong ba mươi bốn tỉnh của Afghanistan. Nó nằm ở phía tây Hindu Kush ở miền trung Afghanistan, về
nhỏ|325x325px| Một bộ phim hoạt hình thế kỷ 19, mô tả _Jack Frost_ là một thiếu tướng trong cuộc [[Nội chiến Hoa Kỳ]] **Jack Frost** là một nhân vật trong chuyện kể dân gian của
**Đèo Khyber** (خیبر درہ) là một con đèo ở tỉnh Khyber Pakhtunkhwa của Pakistan, trên biên giới với Afghanistan (tỉnh Nangarhar). Nó kết nối thị trấn Landi Kotal với Thung lũng Peshawar tại Jamrud thông
Sông **Amu Darya** (còn gọi là _Amudarya_, _Amudar'ya_, - _Omudaryo_ hay _daryoi Omu_; - _Âmudaryâ_; , , với _darya_ (Pahlavi) nghĩa là biển hay sông rất lớn) là một con sông ở Trung Á. Chiều
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Báo tuyết** (_Panthera uncia_) (tiếng Anh: **Snow Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo lớn sống trong các dãy núi ở Nam Á và Trung Á. Gần đây, nhiều nhà phân loại học mới đưa
**Dãy núi Sulaiman** (tiếng Ba Tư, tiếng Urdu: سليمان) là một dãy núi và một đặc trưng địa chất chính của Pakistan. Nó là dãy núi có ranh giới với sơn nguyên Iran và tiểu
**Vành đai Alp**, **vành đai Anpơ** hay **hệ Alp-Himalaya**, **hệ Anpơ-Himalaya** là một tập hợp các dãy núi trải dài dọc theo rìa phía nam của đại lục Á-Âu. Vành đai này kéo dài từ
**Zorkul** là một hồ trong dãy núi Pamir, Hindu Kush. Nó trải dài từ tây sang đông khoảng 25 km. Biên giới Afghanistan-Tajikistan chạy dọc theo hồ này từ tây sang đông, ngoặt về phía nam
Trận **động đất tại Nangarhar 2009** là hai trận động đất liên tiếp đã tấn công miền đông Afghanistan trong sáng ngày 17 tháng 4, 2009 giết chết ít nhất 22 người và phá hủy
**Nikolai Ivanovich Vavilov** () (25/11/1887 – 26/1/1943) là một nhà thực vật học và nhà di truyền học nổi tiếng của Nga và Liên Xô, được biết đến nhiều nhất vì đã nhận dạng ra
[[Núi Damavand, ngọn núi cao nhất Iran, nằm trong dãy núi Alborz.]] **Alborz** ( tiếng Ba Tư: البرز), còn được viết như là **Alburz** hay **Elburz**, là một dãy núi ở miền bắc Iran, kéo
nhỏ|Mảng Cimmeria vẫn còn gắn với [[Gondwana. ~290 Ma (Tiền Permi)]] **Mảng Cimmeria** là một mảng kiến tạo cổ đại bao gồm các phần ngày nay thuộc Anatolia (Tiểu Á), Iran, Afghanistan, Tây Tạng, Đông
**Mảng Ấn-Úc**, **mảng Ấn Độ-Úc** hay **mảng Ấn Độ-Australia** là các tên gọi khác nhau của một mảng kiến tạo lớn, bao gồm châu Úc và vùng đại dương bao quanh, kéo dài về phía
Vụ **tuyết lở năm 2009 tại đường hầm Salang** xảy ra gần Kabul tại Afghanistan vào Thứ Sáu, ngày 16 tháng 1 năm 2009. Cơn tuyết lở đã cuốn trôi một dãy 12 xe cộ
**Các tượng Phật tại Bamyan** (Ba Tư: – _bott-hâye Bāmyān_; ) là hai bức tượng Đức Phật thế kỷ thứ 6 được khắc sâu vào núi đá ở thung lũng Bamiyan, thuộc vùng núi Hazarajat,
**Thông trắng Himalaya** hay **thông lam**, **kiều tùng** (danh pháp hai phần: **_Pinus wallichiana_**) là một loài thông bản địa khu vực miền núi Himalaya, Karakoram và Hindu Kush, từ miền đông Afghanistan kéo dài
**Địa lý Ấn Độ** đa dạng, bao gồm nhiều miền khí hậu khác biệt từ những dãy núi phủ tuyết cho đến các sa mạc, đồng bằng, rừng mưa nhiệt đới, đồi, và cao nguyên.
**_Parnassius staudingeri_** là một loài bướm ngày sinh sống ở vùng núi cao, được tìm thấy trên diện rộng - Pamirs, núi Alay, Hindu Kush, Karakorum và West Kuen-Lun. Loài này thuộc chi _Parnassius_ trong
**_Parnassius nordmanni_** là một loài bướm ngày sinh sống ở vùng núi cao which is found the Kavkaz.It is a member of the Snow Apollo genus Parnassius of the Swallowtail (Papilionidae) family. Ấu trùng ăn