Khyber Pakhtunkhwa ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là Tỉnh Biên giới Tây Bắc và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm ở tây bắc đất nước và giáp với các tỉnh Badakhshan, Nuristan, Konar, Nangarhar, Lowgar, Paktia, Khost và Paktika của Afghanistan ở phía tây bắc, Gilgit-Baltistan ở phía đông bắc, Kashmir do Pakistan kiểm soát ở phía đông, tỉnh Punjab là Lãnh thổ Thủ đô Islamabad ở phía đông nam. Các khu vực Hành chính Bộ lạc Liên bang (FATA) đã được sáp nhập vào tỉnh này kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2018.
Nhóm dân tộc chính trong tỉnh là Người Pashtun; các nhóm dân tộc đáng kể khác là người Hazara và người Chitral. Ngôn ngữ chính trong tính là Tiếng Pashtun, thường được người dân trong tỉnh gọi là Pukhto. Tỉnh lỵ là thành phố Peshawar, thường được người địa phương gọi là Pekhawar.
Địa lý
Pakhtunkhwa Khyber nằm chủ yếu trên các cao nguyên Iran và bao gồm những điểm nối, nơi những sườn núi của dãy Hindu-Kush trên mảng Á-Âu nhường chỗ cho mảng tiểu lục địa Ấn Độ. Tình trạng này đã dẫn đến các hoạt động địa chấn trong quá khứ. Đèo Khyber nổi tiếng kết nối với các tỉnh của Afghanistan, trong khi cầu Kohalla tại Abbottabad là một điểm chính đẻ qua sông Jhelum ở phía đông. Tỉnh này có diện tích 28.773 mi² (74.521 km²).
Khu vực này thay đổi về địa hình từ các khu vực đá cằn cỗi ở phía nam tới các khu rừng và vùng đồng bằng phủ xanh ở phía bắc. Khí hậu có thể cực kỳ nòng vào mùa hè hay lạnh vào mùa đông. Mặc dù thời tiết không thuận lợi, nông nghiệp vẫn khá quan trọng và có thể phát triển trong khu vực. Địa hình đồi núi ở Thung lũng Kalam, Thượng Dir, Thung lũng Naran và Kaghan nổi tiếng với vẻ đẹp của nó và thu hút nhiều khách du lịch lớn từ các vùng lân cận và từ khắp nơi trên thế giới. Thung lũng Swat đưc gọi là 'một phần của Thụy Sĩ" vì có nhiều cảnh quan tương đồng giữa nơi đây và địa hình đồi núi của Thụy Sĩ.
Về mặt địa lý, tỉnh có thể được chia thành hai khu: miền Bắc kéo dài từ các dãy núi của Hindu Kush đến biên giới lòng chảo Peshawar, và miền nam kéo dài từ Peshawar đến lòng chảo Derajat. Khu vực phía bắc lạnh và có tuyết rơi trong mùa đông với lượng mưa lớn và mùa hè dễ chịu với ngoại lệ là lòng chảo Peshawar, nơi có một mùa hè nóng và có lượng mưa trung bình. Khu vực phía nam khá khô cằn với mùa hè nóng và mùa đông khá lạnh và lượng mưa ít. Các con sông lớn đan xen khắp phần Thượng của tỉnh, như sông Kabul, sông Swat, sông Chitral, sông Kunar, sông Siran, sông Panjgora, sông Bara, sông Kurram, sông Dor, sông Haroo, sông Gomal và sông Zhob.
Nhân khẩu
Dân số Khyber Pakhtunkhwa ước tính là 21 triệu người và không bao gồm khoảng 1,5 triệu người tị nạn Afghan và con cháu của họ. Dân tộc lớn nhất là Người Pashtun với tỷ lệ lên tới khoảng 2/3 dân số.
Pashtun là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất trong khi Tiếng Hindko là ngôn ngữ thông dụng thứ hai. Tiếng Pashtun là ngôn ngữ chủ yếu tại các vùng phía tây và phía nam của tỉnh và là ngôn ngữ chính tại hầu hết các thành phố bao gồm tỉnh lỵ Peshawar. Tiếng Hindko chủ yếu được sử dụng tại phần phía đông của tỉnh, đặc biệt là tại các thành phố Abbottabad, Mansehra, và Haripur, và cũng là ngôn ngữ thiểu số tại Peshawar. Ngôn ngữ này được nói bởi người Hindko. Chính quyền tỉnh đang có kế hoạch đưa tiếng Hinko vào giáo dục trung học tại các quận Peshawar, Nowshera, Kohat, Haripur, Abbottabad và Mansehra.
Hành chính
Bản đồ các huyện của Pakhtunkhwa và Các khu vực Hành chính Bộ lạc Liên Bang
Hội đồng tỉnh Khyber Pakhtunkhwa chỉ có một viện và gồm có 124 ghế, trong đo 3 ghế dành ho những người không theo Hồi giáo và 22 ghế cho phụ nữ. Tổng thống Pakistan bổ nhiệm tỉnh trưởng đứng đầu Khyber Pakhtunkhwa.
Khyber Pakhtunkhwa được chia thành 25 huyện, trong đó 5 Khu vực Hành chính Bộ lạc Cấp tỉnh (PATA).
Abbottabad
Bannu
Batagram
Buner
*Charsadda
|
*Chitral
*Dera Ismail Khan
*Dir Upper
*Dir Lower
*Hangu
|
*Haripur
*Kala Dhaka
*Karak
*Kohat
*Kohistan
|
*Lakki Marwat
*Malakand
*Mansehra
*Mardan
*Nowshera
|
*Peshawar
*Swabi
*Swat
*Shangla
*Tank
|
Thành phố quan trọng
*Abbottabad
*Bannu
*Balakot
*Batagram
*Daggar
|
*Charsadda
*Chitral
*Dera Ismail Khan
*Dir
|
*Hangu
*Haripur
*Havelian
*Kohat
|
*Kulachi
*Lakki Marwat
*Latamber
*Malakand
|
*Mansehra
*Mardan
*Nowshera
*Martung
|
*Alpuri
*Peshawar
|
*Swabi
*Mingora
*Tank
|
Kinh tế
Khyber Pakhtunkhwa đóng góp khoảng 10,5% cho tổng GDP của toàn Pakistan, trong khi đó tỉnh chiếm 11,9% dân số toàn quốc, đây là tỉnh nghèo thứ hai tại Pakistan sau Balochistan. Phần lớn kinh tế Khyber Pakhtunkhwa phụ thuộc vào lâm nghiệp, lĩnh vực này đã tăng từ 34,9% tới 81% của toàn quốc. Hiện nay, Khyber Pakhtunkhwa chiếm 10% GDP của Pakistan và chiếm 20% sản lượng khai mỏ của đất nước từ năm 1972, tổng GDP của tỉnh đã tăng hơn 3,6 lần.
Nông nghiệp vẫn là lĩnh vực quan trọng và các cây công nghiệp chính bao gồm lúa mì, ngô, thuốc lá (ở Swabi), gạo, củ cải đường, cũng như nhiều loại trái cây. Một số ngành sản xuất và đầu tư công nghệ cao ở Peshawar đã giúp cải thiện triển vọng việc làm cho người dân địa phương lên rất nhiều, trong khi ngành thương mại trên địa bàn tỉnh bao phủ mọi lĩnh vực. Các chợ trên địa bàn tỉnh trở nên nổi tiếng trên khắp Pakistan. Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống do thành lập các khu công nghiệp. Tuy nhiên sau những tàn phá trong cả thập kỷ vì cuộc chiến của Liên Xô tại Afghanistan, ngày nay Khyber Pakhtunkhwa lại phải đối mặt với nạn khủng bố của Taliban và các tổ chức khác.
Giáo dục
Nguồn:
Các cơ sở giáo dục
Abbottabad Public School, Abbottabad
Abdul Wali Khan University, Mardan
Army Burn Hall College, Abbottabad
Ayub Medical College, Abbottabad
Ayub Dental College, Abbottabad
Bacha Khan Medical College, Mardan
Pakistan International Public School and College, Abbottabad
Women Medical College, Abbottabad
Bannu Medical College, Bannu
Cadet College Razmak, Razmak
Cadet College Kohat, Kohat
Cadet College Batrasi, Mansehra
COMSATS Institute of Information Technology, Abbottabad Campus
Gandhara University, Peshawar
Ghulam Ishaq Khan Institute of Engineering Sciences and Technology, Topi, Swabi
Gomal Medical College, D. I. Khan
Gomal University, Dera Ismail Khan
Hazara University, Mansehra
Islamia College, Peshawar
Khyber College of Dentistry, Peshawar
Khyber Medical College, Peshawar
Khyber Medical University, Peshawar
Khyber Girls Medical College, Peshawar
Kabir Medical College, Peshawar
Kohat University of Science & Technology, Kohat
KUST Institute of Medical Sciences, Kohat
Military College of Engineering, Risalpur
National Institute of Transportation, Risalpur
National University of Computer and Emerging Sciences, Peshawar Campus
NWFP University of Agriculture, Peshawar
Pakistan Air Force Academy, Risalpur
Pakistan Military Academy, Abbottabad
Saidu Medical College, Swat
Shaheed Benazir Bhutto University, Sheringal
University of Engineering and Technology, Peshawar
University of Malakand, Chakdara
University of Peshawar, Peshawar
University of Science & Technology Bannu, Bannu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khyber Pakhtunkhwa** ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là **Tỉnh Biên giới Tây Bắc** và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm
**Đèo Khyber** (خیبر درہ) là một con đèo ở tỉnh Khyber Pakhtunkhwa của Pakistan, trên biên giới với Afghanistan (tỉnh Nangarhar). Nó kết nối thị trấn Landi Kotal với Thung lũng Peshawar tại Jamrud thông
Ngày 12 tháng 12 năm 2023, nhóm nổi dậy Hồi giáo Tehreek-e-Jihad Pakistan đã tấn công một sở cảnh sát ở Daraban, huyện Dera Ismail Khan, Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan, làm ít nhất 23 người thiệt
**Besham** (tiếng Pashto: بشام; tên gọi khác là **Besham Qala**) là tên của một thị trấn lớn nhất và còn là một trung tâm thương mại của huyện Shangla ở tỉnh Khyber-Pakhtunkhwa của Pakistan. Hầu
**Người Kalash** (tiếng Kalash: _Kaĺaśa_, Nuristan: _Kasivo_) là một dân tộc Ấn-Arya cư ngụ tại huyện Chitral của tỉnh Khyber Pakhtunkhwa tại Pakistan. Họ nói tiếng Kalash, một ngôn ngữ Dard trong nhánh Ấn-Arya. Họ
**Mardan** là một thành phố thuộc Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan. Thành phố có dân số ước tính năm 2010 là người. Đây là thành phố lớn thứ 19 quốc gia này.352
phải|Semi-precious stone shop in Mingora. **Mingora** () là một thành phố lớn nhất huyện Swat thuộc Khyber-Pakhtunkhwa, Pakistan. Thành phố có dân số ước tính năm 2010 là 279.914 người. Đây là thành phố lớn
**Tiếng Pashtun** ( _Pax̌tō_ ), được gọi là **Afghāni** () trong tiếng Ba Tư và **Paṭhānī** trong tiếng Hindi và Urdu, là một ngôn ngữ ở miền Nam-Trung Á, được nói bởi người Pashtun. Người
**Đập Tarbela** (tiếng Urdu / Tiếng Pa-tô: **tiếng Tây Ban Nha**) là một con đập đất trên sông Indus ở Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan. Đây là con đập đất lớn nhất thế giới, và cũng là
**Người Pashtun** ( _Pax̌tānə_; dạng giống đực số ít: _Pax̌tūn_, dạng giống cái số ít: _Pax̌tana_), về lịch sử còn có ngoại danh **Afghan** (, _Afğān_), và **Pathan** (tiếng Hindustan: پٹھان, पठान, _Paṭhān_), là một
**Tiếng Hindko** ( ALA-LC:) là thuật ngữ bao quát cho một nhóm phương ngữ của tiếng Lahnda (Punjab Tây) được nói bởi các dân tộc khác nhau tại một số khu vực ở tây bắc
nhỏ|Người nói tiếng Saraiki ở Punjab, Ấn Độ **Tiếng Saraiki** ( **', cũng được viết là **Siraiki** hay **Seraiki''') là một phương ngữ của tiếng Lahnda (tiếng Tây Punjab), ngữ chi Ấn-Arya, được nói ở
**Hindu Kush** (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi _Hindu Kush_ có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn
**Khu vực bộ lạc trực thuộc liên bang** (**FATA**; ;) là một đơn vị hành chính bán tự trị ở phía tây bắc Pakistan, được thành lập từ năm 1947. FATA bao gồm bảy huyện
thế=|nhỏ|220x220px|Vị trí của Bắc và Nam Waziristan (xanh lục) bên trong Pakistan (trắng) **Waziristan** (tiếng Pashto và , "vùng đất Wazir") là một vùng núi bao gồm các vùng đất FATA trước đây là Bắc
Vùng Pashtunistan là vùng màu xanh lá. **Pashtūnistān** (; còn được gọi là **Pakhtūnistān**, **Pathānistān**, hoặc **Pashtūnkhwa** nghĩa là "vùng đất của người Pashtun ") là khu vực lịch sử địa lý vốn là nơi
**Abbottabad** (; phát âm ) là một thành phố thuộc vùng Hazara của tỉnh Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan. Thành phố nằm ở Thung lũng Orash, cách thủ đô Islamabad về phía bắc và Peshawar về phía
**Đế quốc Sikh** (tiếng Ba Tư: سرکارِ خالصه, phiên âm La Tinh: Sarkār-ē-Khālsā; tiếng Punjab: ਸਿੱਖ ਖ਼ਾਲਸਾ ਰਾਜ; tiếng Anh: Sikh Empire) là một nhà nước bắt nguồn từ Tiểu lục địa Ấn Độ, được
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
**Lãnh thổ Thủ đô Islamabad** (ICT) là một trong hai lãnh thổ liên bang của Pakistan. Lãnh thổ này bao gồm Islamabad, thành phố thủ phủ của Pakistan, và có diện tích 1.165,5 km² (450 mi²) trong
**Vụ video Kohistan 2012** là một vụ giết người vì danh dự xảy ra vào tháng 5 năm 2012 tại Thung lũng Palas, quận Kohistan, Pakistan, liên quan đến việc năm cô gái đã bị
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Sơn dương Kabul** hay còn gọi là **Sơn dương sừng thẳng** (Danh pháp khoa học: _Capra falconeri megaceros_; tiếng Pashto: کابلی مرغومی) là một phân loài của loài Sơn dương Markhor. Chúng có cặp sừng
**Sông Swat** (, ) là một con sông lâu năm ở khu vực phía bắc của tỉnh Khyber-Pakhtunkhwa, Pakistan. Sông bắt đầu từ Thung lũng Kalam của Swat Kohistan với sự hợp lưu của hai
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
**Cuộc nổi dậy của Taliban** bắt đầu sau khi nhóm này mất quyền lực trong Chiến tranh năm 2001 ở Afghanistan. Các lực lượng đang chiến đấu của Taliban chống lại chính phủ Afghanistan, trước
Tình trạng thống kê thiếu các ca tử vong trong đại dịch COVID-19 đã được quan sát trên toàn thế giới. Các tính toán ước tính dựa trên số ca tử vong vượt mức dự
**AfPak** (hoặc **Af-Pak**) là từ mới được giới chính sách đối ngoại của Mỹ sử dụng nhằm phân định Afghanistan và Pakistan là một cụm hoạt động duy nhất. Được giới thiệu vào năm 2008,
**Cá heo sông Hằng** (danh pháp khoa học: _Platanista gangetica gangetica_) và **_Platanista gangetica minor_** (tên tiếng Anh: _Cá heo sông Ấn_) là hai phân loài của cá heo sông nước ngọt sống ở Bangladesh,
Người **Baloch** (بلوچ; các phiên âm khác _Baluch_, _Balouch_, _Balooch_, _Balush_, _Balosh_, _Baloosh_, _Baloush_, vân vân...) là một sắc dân cư ngụ trong vùng Balochistan của Iran và Pakistan và các vùng lân cận của
(, _Pekhawar/Peshawar_, Hindko: _Pishor_), là thủ phủ của Khyber-Pakhtunkhwa và là trung tâm hành chính và kinh doanh của Các Khu vực Bộ lạc Liên bang Quản lý của Pakistan. Thành phố có dân số
**Triều đại Gondophares**, và hay còn được gọi là các vị vua **Ấn-Parthia** là một nhóm các vị vua cổ đại cai trị vùng đất ngày nay là Afghanistan, Pakistan và Bắc Ấn Độ, trong
Bản đồ khu vực FATA. Waziristan nằm ở phía nam. **Bắc Waziristan** () là một vùng ở phía bắc của Waziristan, đây là vùng núi phía tây bắc Pakistan, giáp biên giới với Afghanistan. Vùng
**Động đất Kashmir 2005** xảy ra vào lúc ngày 8 tháng 10 năm 2005. Động đất có chấn tâm tại khu vực Kashmir do Pakistan kiểm soát, gần thành phố Muzaffarabad, và cũng tác động
**Balochistan** (tiếng Baloch, , Ttếng Brahui: _Balocistán_) là tỉnh có diện tích lớn nhất của Pakistan, chiếm xấp xỉ 44% tổng diện tích cả nước. Theo thống kê năm 1998, Balochistan có dân số gần
**Punjab** (Shahmukhi: : ) là tỉnh đông dân nhất tại Pakistan với xấp xỉ 56% dân số của quốc gia này. Các khu vực lân cận là Azad Kashmir (Pakistan) và Jammu và Kashmir (Ấn
**Lũ lụt Pakistan 2010** bắt đầu từ tháng 7 năm 2010 sau những trận mưa lớn làm ảnh hưởng đất các khu vực như Khyber Pakhtunkhwa, Sindh, Punjab và một phần của Baluchistan. Có ít
**Azad Jammu và Kashmir** ( _azād jammūñ o- kaśmīr_; **AJK**) hay gọi tắt là **Azad Kashmir** (nghĩa là "Kashmir Tự do"), là thực thể chính trị phía nam của phần do Pakistan quản lý tại
**Takht-i-Bahi** (; _"Ngai vàng của nước mùa xuân"_) thường được phát âm sai thành **Takht-i-Bhai** (; _"Ngai vàng của Brother"_) là một địa điểm khảo cổ thời Vương quốc Ấn-Parthia. Đây là di tích còn
**Tỉnh Badakhshan** ( _Badaxšān wilāyat_ và tiếng Ba Tư: ولایت بدخشان _Velâyate Badaxšân_) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan, tọa lạc tại vùng đông bắc đất nước giữa Tajikistan (giáp các tỉnh Khatlon và
nhỏ|Cầu Behsood trên sông Kabul, Jalalabad **Sông Kabul** (; ; ), văn bản cổ **Cophes**), là một sông dài 700 km bắt đầu từ dãy núi Sanglakh thuộc Hindu Kush tại Afghanistan và đổ vào sông
**Tiếng Sindh** (tiếng Sindh: سنڌي, chữ Devanagari: सिन्धी, Sindhī) là ngôn ngữ của vùng Sindh của Pakistan và là một trong 23 ngôn ngữ được công nhận theo Hiến pháp Ấn Độ. Tiếng Sindh ước
**Nangarhar** ( __) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan. Tỉnh lỵ là thành phố Jalalabad. Tỉnh có dân số 1.334.000 người Phía bắc giáp các tỉnh Kabul, Laghman và Konar, phía nam và phía
**Nuristan**, cũng được gọi là **Nurestan** or **Nooristan**, (Nuristan/Pashto: نورستان) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan, tọa lạc tại miền đông đất nước. Tỉnh được chia thành bảy huyện và có dân số khoảng
thumb|left|Hai đứa bé Turkmen tại Afghanistan thumb|left|Một người đàn ông Turkmen tại Turkmenistan **Người Turkmen** (, Түркменлер, IPA: ) là một dân tộc Turk bản địa Trung Á, chủ yếu ở Turkmenistan. Những cộng đồng
phải|nhỏ|Bản đồ đồng bằng Ấn-Hằng Các cụm ánh sáng màu vàng tại đồng bằng Ấn-Hằng biểu thị cho nhiều thành phố lớn nhỏ **Đồng bằng Ấn-Hằng** hay **Các đồng bằng Miền Bắc** hay **Đồng bằng
**Seri Bahlol** (), nằm gần Takht-i-Bahi, cách Peshawar, Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan khoảng 70 cây số về phía tây bắc. ## Lịch sử Seri Bahlol là một di tích lịch sử và nó đã được đưa
**Đỉnh Noshaq**, còn gọi là **Nowshak** hay **Nōshākh**, () là đỉnh núi cao nhất ở Afghanistan. Đỉnh núi này có độ cao 7.492 m (24.580 ft). Đây là đỉnh cao thứ hai trong dãy Hindu Kush (sau
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải