thumb|left|Hai đứa bé Turkmen tại Afghanistan
thumb|left|Một người đàn ông Turkmen tại Turkmenistan
Người Turkmen (, Түркменлер, IPA: ) là một dân tộc Turk bản địa Trung Á, chủ yếu ở Turkmenistan. Những cộng đồng nhỏ hơn cũng có mặt ở Iran, Afghanistan, Bắc Kavkaz (Stavropol Krai), và bắc Pakistan. Dân số người Turkmen năm 2019 cỡ 7,89 triệu theo Joshua Project
Dân số và phân bố
Người Turkmen miền Trung Á sống ở:
*Turkmenistan*, nơi chừng 85% trong 5.042.920 người (ước tính 2006) thuộc dân tộc Turkmen. Hơn nữa, ước tính có 1.200 Turkmen tị nạn từ bắc Afghanistan hiện sống ở Turkmenistan do sự tác động của chiến tranh Liên Xô-Afghanistan rồi hoạt động của Taliban.
Afghanistan, vào năm 1997, có khoảng 200.000 người Turkmen, tập trung ở biên giới Turkmenistan-Afghanistan, ở các tính Faryab, Jowzjan, Samangan và Baghlan. Ngoài ra, có những cộng đồng nhỏ ở Balkh và Kunduz. Con số hiện nay có thể đã tăng hơn vậy nhiều.
Iran có 1.328.585 người Turkmen tụ vào tỉnh Golestān và Bắc Khorasan.
Pakistan**, tính đến năm 2005, theo thống kê của Pakistan và ước tính của Liên Hợp Quốc, còn xấp xỉ 110.000 người tị nạn Turkmen ở Pakistan, tập trung ở Khyber Pakhtunkhwa, Balochistan và các đô thị Lahore, Islamabad và Karachi. Con số trên thực tế có thể đến 250.000 trốn việc bị thống kê để tránh bị trục xuất.
*Thổ Nhĩ Kỳ, nơi hầu hết người Turkmen đã hòa vào cuộc sống định canh định cư. Một nhóm thiểu số người Turkmen du mục, gọi là Yörük, vẫn duy trì lối sống cũ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|left|Hai đứa bé Turkmen tại Afghanistan thumb|left|Một người đàn ông Turkmen tại Turkmenistan **Người Turkmen** (, Түркменлер, IPA: ) là một dân tộc Turk bản địa Trung Á, chủ yếu ở Turkmenistan. Những cộng đồng
**Người Mỹ gốc Ả Rập** , hoặc ) là người Mỹ có tổ tiên từ Ả Rập. Người Mỹ Ả Rập theo dõi tổ tiên của bất kỳ làn sóng người nhập cư khác nhau
**Tiếng Turkmen** (, Kirin: , chữ Ba Tư: ), là ngôn ngữ quốc gia của Turkmenistan. Tiếng Turkmen là thành viên của ngữ hệ Turk. Có 4 triệu người nói ngôn ngữ này ở Turkmenistan,
**Người Azerbaijan** (, آذربایجانلیلار) hoặc **Azeri** là một dân tộc người Turk sống chủ yếu ở Cộng hòa Azerbaijan và vùng Azerbaijan ở phía tây bắc Iran. Họ còn có tên khác là "người Thổ
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
**Người Salar** (Salar: Salır, Tiếng Trung: 撒拉族, bính âm: _Sālāzú_, Hán Việt: Tát Lạp tộc) là một dân tộc Turk. Ngôn ngữ của dân tộc này thuộc nhóm Oghuz, thuộc Ngữ hệ Turk. Người Salar
**Người Uzbek** (_Oʻzbek_, pl. _Oʻzbeklar_) () là một dân tộc Turk cư trú tại Trung Á. Đây là dân tộc chính của Uzbekistan, và một lượng lớn người Uzbek cũng sinh sống tại Afghanistan, Tajikistan,
**Türkmen** là một xã thuộc huyện Manisa, tỉnh Manisa, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 167 người.
**Türkmen** là một xã thuộc huyện Ayancık, tỉnh Sinop, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 51 người.
**Türkmen** là một xã thuộc huyện Alaşehir, tỉnh Manisa, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 206 người.
**Türkmen** là một xã thuộc huyện Gerze, tỉnh Sinop, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 53 người.
**Türkmen** là một xã thuộc thành phố Şanlıurfa, tỉnh Şanlıurfa, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 596 người.
**Türkmen** là một xã thuộc thành phố Yozgat, tỉnh Yozgat, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 161 người.
**Türkmen** là một xã thuộc huyện Vezirköprü, tỉnh Samsun, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 906 người.
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
nhỏ|Saparmurat Atayevich Niyazov năm 1998 **Saparmurat Atayevich Niyazov** (chuyển tự tiếng Nga _Сапармурат Атаевич Ниязов_, từ tên tiếng Turkmen **Saparmyrat Ataýewiç Nyýazow**; 1940–2006) là cựu nguyên thủ của Turkmenistan từ 1985 đến khi từ trần
**Đà Lôi** (; – 1232) là con trai út của Thành Cát Tư Hãn và Bột Nhi Thiếp. Với tư cách là một trong những võ tướng nổi bật nhất tham gia các cuộc chinh
**Thị tộc Nogai** hay **Orda Nogai** (tiếng Nga: Ногайская Орда) – một thể chế nhà nước phong kiến của những người du mục trên vùng lãnh thổ từ phía bắc vùng ven biển Caspi và
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Kiều dân Azerbaijan** được đề cập đến ở đây là những người Azerbaijan sống bên ngoài các khu vực Azerbaijan và vùng Azerbaijan ở Iran. Kiều dân Azerbaijan chỉ cộng đồng thuộc sắc tộc người
**Osman I, Osman Ghazi** hay **Othman I** **El Gazi** (1258-1326) hay _Osman Bey_, _I. Osman_ hoặc _Osman Sayed II_) là thủ lĩnh người Thổ Ottoman, và là vị vua sáng lập ra nhà Ottoman. Đế
nhỏ|Đồng xu 1000 manat kỷ niệm phiên họp thứ 62 của [[Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc.]] **Gurbanguly Mälikgulyýewiç Berdimuhamedow** (hoặc _Gurbanguly Berdymuhamedov_, _Berdymukhammedov_,..., sinh ngày 29 tháng 6 năm 1957) là tổng thống Turkmenistan
**Turkmenistan** (, ; tiếng Nga: Туркмения (Turkmeniya), phiên âm tiếng Việt: **Tuốc-mê-ni-xtan**) là một quốc gia tại Trung Á. Tên "Turkmenistan" bắt nguồn từ tiếng Ba Tư, có nghĩa "nước của người Turkmen". Nước này
thumb|Ashgabat nhìn từ trên không **Ashgabat** (, ; ) — từng có tên **Poltoratsk** () từ năm 1919 đến 1927, là thủ đô và thành phố lớn nhất của Turkmenistan, nằm giữa hoang mạc Karakum
**Quốc huy Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Turkmenia** được thông qua vào ngày 2 tháng 3 năm 1937 bởi chính phủ của Turkmenia Xô viết. Quốc huy này dựa trên biểu tượng
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Afrin** (; ; ) là một quận cũng như một thành phố ở phía Bắc Syria, nằm trong tỉnh Aleppo. Điều tra dân số năm 2005 ở quận Afrin là 172.095 người, trong đó có
Ngày 24 tháng 11 năm 2015, một chiếc Sukhoi Su-24M của không quân Nga bị chiến đấu cơ F-16 Thổ Nhĩ Kỳ bắn rơi. Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng chiếc máy bay này đã vi
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
Xây dựng [[Đường Quân sự Gruzia xuyên qua những vùng lãnh thổ tranh cãi là một yếu tố chủ chốt trong thắng lợi cuối cùng của Nga]] _Những người dân miền núi rời [[aul_, của
Cuộc xâm lược Trung Á của Mông Cổ được tiến hành sau sự thống nhất các bộ lạc người Mông Cổ và Đột Quyết trên thảo nguyên Mông Cổ năm 1206. Cuộc xâm lược này
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Quốc ca Afghanistan** (Tiếng Pashto: ملی سرود - _Milli Surood_; tiếng Ba Tư: سرود ملی - Surūd-e Millī) được chính thức chọn làm quốc ca của Afghanistan, công bố bởi Loya Jirga vào tháng 5
**Nhà nước Hồi giáo chuyển tiếp Afghanistan (TISA)**, còn được gọi là Cơ quan chuyển tiếp Afghanistan, là tên của một chính quyền tạm thời của Afghanistan do quốc hội Afghanistan đặt ra vào tháng
**Kabul** (tiếng Pashtun/Dari : کابل) là một tỉnh tọa lạc ở phía đông Afghanistan và là một trong ba mươi bốn tỉnh của quốc gia này. Thủ phủ của tỉnh hiện nay là thành phố
**Cộng hòa Xô viết Nhân dân Khorezm** (Tiếng Uzbek: _Xorazm Xalq Sho'ro Jumhuriyati_; Tiếng Nga: _Хорезмская Народная Советская Республика, Khorezmskaya Narodnaya Sovetskaya Respublika_) là một nhà nước được thành lập trên cơ sở kế thừa
**Biểu tình Qaraqalpaqstan** diễn ra vào ngày 1 tháng 7 năm 2022 về đề xuất sửa đổi của Tổng thống Uzbekistan Shavkat Mirziyoyev, đối với Hiến pháp của Uzbekistan điều này sẽ chấm dứt vị
**Tiếng Salar** (hay **tiếng Tát Lạp**) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Salar, một dân tộc chủ yếu sống ở các tỉnh Thanh Hải và Cam Túc ở Trung Quốc; một số
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
**Latakia** ( / ALA-LC: _Muḥāfaẓat al-Lādhiqīyah_) là một trong 14 tỉnh của Syria. Tỉnh nằm ở phía tây Syria, giáp với tỉnh Hatay của Thổ Nhĩ Kỳ ở phía bắc và Địa Trung Hải ở
**Rojava** ( "miền Tây") là một khu tự trị _trên thực tế_ bao gồm ba tổng tự quản nằm ở miền bắc Syria, gọi là tổng Afrin, tổng Jazira và tổng Kobanî, cũng như vùng
**Azaz** ( _A'zāz_, tiếng Hurria: _Azazuwa_, , tiếng Tân Assyria: _Ḫazazu_, tiếng Aram cổ: _Ḥzz_) là một thành phố miền Đông Bắc Syria, cách Aleppo chừng về phía bắc-tây bắc. Theo cục Thống kê Trung
**Thành phố cổ Damascus** là trung tâm của thành phố Damascus, Syria. Đây là một trong những thành phố cổ có người ở liên tục lâu đời nhất thế giới, là nơi chứa nhiều di