Tiếng Salar (hay tiếng Tát Lạp) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Salar, một dân tộc chủ yếu sống ở các tỉnh Thanh Hải và Cam Túc ở Trung Quốc; một số cũng sống ở Ili, Tân Cương. Đây là một ngoại lệ phía đông của nhóm Oghuz: các ngôn ngữ Oghuz khác (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Azerbaijan, tiếng Turkmen) được sử dụng chủ yếu ở Tây-Trung Á. Số người Salar là khoảng 105.000 người, khoảng 70.000 người (2002) nói tiếng Salar; trong đó, dưới 20.000 người đơn ngữ.
Theo truyền thống Salar và biên niên sử Trung Quốc, người Salar là hậu duệ của bộ tộc Salur, thuộc bộ tộc Turk Oghuz của Tây Đột Quyết. Trong triều đại nhà Đường, bộ tộc Salur cư trú bên trong biên giới Trung Hoa và kể từ đó sống ở khu vực biên giới Thanh Hải-Cam Túc. Tiếng Salar đương đại có một số ảnh hưởng từ tiếng Trung Quốc và tiếng Tạng Amdo.
Tình trạng
Tiếng Salar là ngôn ngữ chính thức ở hầu khắp các khu vực tự trị của Salar. Các khu vực tự trị như vậy là huyện tự trị Tát Lạp Tuần Hóa và huyện tự trị Bảo An, Đông Hương và Tát Lạp Tích Thạch Sơn.
Ili Salar
Người Salar di chuyển về phía tây đến Tân Cương từ Thanh Hải vào đầu thế kỷ 18 do tranh chấp tôn giáo.
Âm vị học
Âm vị học tiếng Salar chịu ảnh hưởng bởi tiếng Tạng và tiếng Trung Quốc. Ngoài ra, và đã trở thành các âm vị riêng biệt do vay mượn, giống như trong các ngôn ngữ Turk khác.
Nguyên âm tiếng Salar giống như trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, với các nguyên âm sau và các nguyên âm trước tương ứng . Turk Tây Bắc và Turk Đông Nam.
Ảnh hưởng từ tiếng Trung Quốc và tiếng Tạng
Ở Thanh Hải (Amdo), tiếng Salar chịu ảnh hưởng đáng kể từ tiếng Trung và tiếng Tây Tạng. Mặc dù có nguồn gốc Turk, các cấu trúc ngôn ngữ chính đã được hấp thụ từ tiếng Trung Quốc. Khoảng 20% từ vựng có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc và 10% cũng có nguồn gốc từ tiếng Tạng. Tuy nhiên, chính sách của chính phủ Cộng sản Trung Quốc đã cố tình che đậy những ảnh hưởng này trong các nghiên cứu ngôn ngữ học, cố gắng nhấn mạnh yếu tố Turk và hoàn toàn bỏ qua yếu tố tiếng Trung Quốc trong ngôn ngữ Salar. Tiếng Salar vay mượn và chịu ảnh hưởng từ các phương ngữ tiếng Trung Quốc gần kề. Ngược lại, các phương ngữ tiếng Trung Quốc cũng hấp thụ các từ vay mượn từ tiếng Salar.
Ở Thanh Hải, nhiều người Salar nói cả hai phương ngữ của tiếng Trung Quốc và tiếng Salar. Người Salar nông thôn có thể nói tiếng Salar trôi chảy trong khi người ở thành thị thường đồng hóa với cư dân Hồi nói tiếng Trung Quốc.
Tiếng Salar không có chữ viết chính thức, nhưng đôi khi nó được viết bằng chữ Ả Rập. Một số người Salar dùng chữ Latinh và một số người Salar khác không dùng chữ Latinh mà sử dụng chữ Hán để thay thế. Việc thiếu chữ viết chính thức đã khiến hầu hết người Salar sử dụng hệ thống chữ viết tiếng Trung Quốc.
Người trẻ Salar cũng đã bắt đầu sử dụng hệ chữ Salar dựa trên chính tả các ngôn ngữ Turk, được sử dụng khá phổ biến trên Internet. Có hai biến thể chính được sử dụng là TB30 và TB31. Chữ viết Ả Rập vẫn còn phổ biến với người Salar; các tài liệu tiếng Salar viết bằng chữ Ả Rập đã được phát hiện, có niên đại hàng thế kỷ.
Grigory Potanin đã sử dụng bảng chữ cái Kirin để ghi lại bảng thuật ngữ về tiếng Salar, tiếng Tây Yugur và tiếng Đông Yugur trong cuốn sách tiếng Nga năm 1893 của ông Тангутско-Тибетская окраина Китая и Центральная Монголія: путешествіе với sự hỗ trợ của Vasily Radlov.
William Woodville Rockhill đã tạo một bảng chú giải thuật ngữ tiếng Salar trong cuốn sách Diary of a Journey through Mongolia and Tibet in 1891 and 1892 (hoàn thiện năm 1894) bằng cách sử dụng bảng chữ cái Latinh dựa trên hệ thống Latinh hóa Wade–Giles được sử dụng cho tiếng Trung Quốc.
TB30
Aa Bb Cc Çç Dd Ee Ff Gg
Ğğ Hh İi Iı Kk Ll Mm Nn Ññ
Oo Öö Pp Qq Rr Ss Şş Tt
Uu Üü Yy Vv Zz
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Salar** (hay **tiếng Tát Lạp**) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Salar, một dân tộc chủ yếu sống ở các tỉnh Thanh Hải và Cam Túc ở Trung Quốc; một số
**Người Salar** (Salar: Salır, Tiếng Trung: 撒拉族, bính âm: _Sālāzú_, Hán Việt: Tát Lạp tộc) là một dân tộc Turk. Ngôn ngữ của dân tộc này thuộc nhóm Oghuz, thuộc Ngữ hệ Turk. Người Salar
**Tiếng Đông Yugur** (_Nggar lar_) là ngôn ngữ Mông Cổ được nói bởi người Yugur. Ngôn ngữ còn lại được sử dụng trong cùng một cộng đồng là Tây Yugur, một ngôn ngữ Turk. Các
**Tiếng Tây Yugur** (yoɣïr lar (lời nói Yugur) hoặc yoɣïr śoz (từ ngữ Yugur)), còn được gọi là **tiếng Tân Duy Ngô Nhĩ**, là ngôn ngữ Turk được nói bởi người Yugur. Nó tương phản
nhỏ|Salar de Uyuni nhìn từ không gian, với Salar de Coipasa ở góc trên cùng bên trái. **Salar de Uyuni** (hay **Salar de Tunupa**) là bãi muối lớn nhất thế giới, với diện tích 10,582 km².
**Huyện tự trị dân tộc Salar-Tuần Hóa** (, Hán Việt: _Tuần Hóa Tát Lạp tộc tự trị huyện_; Tiếng Salar: ) là một đơn vị hành chính của địa khu Hải Đông, tỉnh Thanh Hải,
**Huyện tự trị dân tộc Bảo An, Đông Hương và Salar Tích Thạch Sơn** (; Tiếng Salar: ) là một huyện thuộc châu tự trị dân tộc Hồi Lâm Hạ, tỉnh Cam Túc, Cộng hòa
phải|nhỏ| Một cuốn sách tiếng Ả Rập về nghi lễ Hồi giáo, với bản dịch tiếng Trung song song bằng chữ Tiểu nhi kinh, được xuất bản tại [[Tashkent năm 1899 ]] **Tiểu nhi kinh**
**Bolivia**, quốc hiệu là **Nhà nước Đa dân tộc Bolivia**, là một quốc gia nội lục ở trung tâm Nam Mỹ, giáp Brasil ở phía bắc và phía đông, Paraguay và Argentina ở phía nam,
**_Star Wars: Jedi cuối cùng_** (tên gốc tiếng Anh: **_Star Wars: The Last Jedi_**, hoặc **_Star Wars: Episode VIII – The Last Jedi_**) là phim điện ảnh sử thi không gian của Mỹ năm 2017
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
**_Salmo_** là một chi cá gồm các loài cá hồi trong họ Cá hồi (Salmonidae) với loài có cái tên tương đồng của chi là cá hồi Đại Tây Dương (_Salmo salar_) và cá hồi
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
Những **cuộc biểu tình Mahsa Amini** là một loạt những cuộc biểu tình và bất ổn dân sự chống lại chính phủ Iran, bắt đầu vào ngày 16 tháng 9 năm 2022 ở Tehran và
**Cá hồi vân** (tên khoa học **_Oncorhynchus mykiss_**) là một loài cá hồi bản địa ở các sông nhánh của Thái Bình Dương ở châu Á và Bắc Mỹ. Loài đầu thép là một loại
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
**Chad Meredith Hurley** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1977) là người đồng sáng lập và là cựu CEO của website chia sẻ video nổi tiếng YouTube. Tháng 6 năm 2006, Hurley được bình chọn
nhỏ|Hình đầu trang: Sơ đồ các bộ nhiễm sắc thể thường gặp với 2 NST khác nhau (kí hiệu A và B); trong đó có đơn bội (AB), lưỡng bội (AABB) là bình thường; còn
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Nước lợ** là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn. Nó có thể là kết quả của sự pha trộn giữa nước biển với
thumb|Ảnh vệ tinh của núi Carachipampa **Carachipampa** là một ngọn núi lửa hình nón có từ Thế Pleistocen tại Argentina. Nó là một phần của một khu vực núi lửa rộng lớn hơn đã sản