✨Nước lợ

Nước lợ

Nước lợ là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn. Nó có thể là kết quả của sự pha trộn giữa nước biển với nước ngọt, chẳng hạn như tại các khu vực cửa sông hoặc nó có thể xuất hiện trong các tầng ngậm nước hóa thạch lợ. Một số hoạt động nhất định của con người cũng có thể tạo ra nước lợ, cụ thể là trong một số dự án kỹ thuật xây dựng dân sự như các dạng đê điều ven biển hay việc làm ngập lụt các vùng đất lầy lội ven biển để tạo ra các ao hồ nước lợ để nuôi tôm nước lợ. Nước lợ cũng có thể là chất thải chủ yếu của công nghệ năng lượng gradient độ mặn. Do nước lợ là không thích hợp với sự phát triển của phần lớn các loài thực vật trên đất liền, cho nên nếu không có sự quản lý và kiểm soát thích hợp thì nó có thể gây ra các tổn hại cho môi trường (xem bài về trang trại nuôi tôm).

Khái niệm nước lợ cũng thay đổi tùy theo các quan điểm nhìn nhận. Về mặt kỹ thuật, người Anh-Mỹ cho rằng nước lợ chứa từ 0,5 hoặc 1 tới 17.

Kiểu kế tiếp sinh thái này từ các dạng của hệ sinh thái nước ngọt sang nước mặn là thông thường và điển hình cho các cửa sông.Các cửa sông tạo thành các điểm quan trọng trong sự di cư của các dạng cá ngược dòng vào song hay xuôi dòng ra biển để đẻ trứng, chẳng hạn như cá hồi và cá chình, tạo cho chúng một khoảng thời gian để tụ tập thành bầy cũng như để thích nghi dần với sự thay đổi độ mặn. Các loài cá hồi là dạng cá ngược dòng vào song để đẻ, nghĩa là chúng sinh sống ngoài biển nhưng lại bơi vào sông để đẻ trứng trong khi các loài cá chình là dạng cá xuôi dòng ra biển để đẻ, do chúng sinh sống trong các sông suối nước ngọt nhưng phải ra biển để đẻ trứng. Bên cạnh các loài di cư xuôi hay ngược thông qua vùng cửa sông, tại đây còn nhiều loài cá khác sử dụng môi trường cửa sông này như là "vườn ương" để đẻ trứng hay để cá bột có thể nuôi dưỡng và phát triển trước khi chúng đủ cứng cáp để bơi vào các vùng nước khác. Cá trích (Clupeidae) và cá bơn sao châu Âu (Pleuronectes platessa) là hai nhóm cá có tầm quan trọng thương mại sử dụng cửa sông Thames vào mục đích này.

Các cửa sông cũng được sử dụng phổ biến như là nơi đánh bắt cá hay nơi nuôi trồng thủy hải sản. Chẳng hạn các trại nuôi cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) thông thường hay nằm tại các cửa sông, mặc dù điều này gây ra các tranh cãi, do khi làm như vậy, các trang trại nuôi cá đặt cá hoang dã di cư vào tình trạng dễ bị lây nhiễm một lượng lớn ký sinh trùng, chẳng hạn như rận biển, thoát ra từ các khu quây kín để nuôi cá.

Rừng đước

nhỏ|phải|Một khu rừng đước Một môi trường sống nước lợ quan trọng khác là các đầm lầy sú vẹt. Nhiều, mặc dù không phải tất cả, đầm lầy sú vẹt bám quanh các cửa sông và các phá, trong đó độ mặn thay đổi theo mỗi lần thủy triều. Trong số các cư dân chuyên biệt hóa của các rừng đước là cá bống bùn, các loài cá tìm kiếm các loại thức ăn trong vùng đất lầy lội hay cá măng rổ (họ Toxotidae), các loài cá tương tự như cá vược có cách thức "bắn hạ" côn trùng và các loại động vật nhỏ khác sống trên cây bằng cách phun các giọt nước từ phần miệng chuyên biệt hóa của chúng vào các loại con mồi để chúng rơi xuống nước.

Giống như các cửa sông, các đầm lầy sú vẹt là môi trường sinh sản cực kỳ quan trọng cho nhiều loài cá, chẳng hạn như cá hồng (Lutjanidae), lìm kìm (Hemiramphidae) và cá cháo lớn (Megalopidae) đẻ trứng hay phát triển tại đây. Bên cạnh cá, hàng loạt các động vật khác cũng sử dụng các rừng đước, chẳng hạn như cá sấu Mỹ (Crocodylus acutus), khỉ mũi dài (Nasalis larvatus), rùa lưng kim cương (Malaclemys terrapin) hay ếch ăn cua (Fejervarya cancrivora/Rana cancrivora. Mặc dù thường là các ổ gây bệnh dịch do muỗi hay các loại côn trùng khác và điều đó làm cho các khu rừng đước này trở thành không dễ chịu để viếng thăm, nhưng chúng lại là các vùng đệm rất quan trọng giữa đất liền và biển cả cũng như đóng vai trò quan trọng như là rừng phòng hộ tự nhiên để giảm bớt tác hại của các trận bão hay sóng thần.

Biển và hồ nước lợ

Một số biển và hồ chứa nước lợ. Biển Baltic là một vùng biển nước lợ nằm cận kề biển Bắc. Nguyên thủy nó là sự hợp lưu của hai hệ thống sông chính trước thế Pleistocen và kể từ đó nó đã bị ngập lụt bởi nước từ biển Bắc dâng lên nhưng vẫn nhận được quá nhiều nước ngọt từ các vùng đất cận kề cho nên nước của nó vẫn là nước lợ. Do nước mặn từ biển vào là nặng hơn so với nước ngọt nên nước trong biển Baltic bị phân tầng, với nước mặn ở phía đáy còn nước ngọt ở bề mặt. Sự pha trộn hạn chế xảy ra do tại đây không có thủy triều cùng các cơn giông bão, với kết quả là quần cá tại vùng nước bề mặt mang tính chất cá nước ngọt trong thành phần trong khi ở phía dưới thì nó lại mang tính chất cá biển nhiều hơn. Cá tuyết (Gadus spp.) là ví dụ về loài cá chỉ tìm thấy tại các vùng nước sâu của biển Baltic, trong khi cá chó lại gắn với các vùng nước bề mặt ít mặn hơn.

Biển Caspi có thể gọi là hồ lớn nhất thế giới và chứa nước lợ với độ mặn chỉ bằng khoảng một phần ba độ mặn của nước biển thông thường. Biển Caspi đáng chú ý vì quần động vật khác thường của nó, bao gồm một trong số ít loài hải cẩu không sống ngoài biển là hải cẩu Caspi (Pusa caspica) và cá tầm lớn, nguồn cung cấp chính của món trứng cá muối Nga nổi tiếng.

Trong biển Đen thì nước bề mặt là nước lợ với độ mặn trung bình khoảng 18 phần nghìn, so với độ mặn từ 30 tới 40 của đại dương. Vùng nước sâu, thiếu oxy của biển Đen có nguồn gốc từ nước mặn và ấm của Địa Trung Hải.

Các vùng nước lợ đáng chú ý

Biển nước lợ

  • Biển Baltic (vùng nước lợ lớn nhất thế giới)
  • Biển Caspi (hồ lớn nhất thế giới)
  • Biển Đen

Hồ nước lợ phải|Bản đồ [[hồ Chilka, hồ lớn nhất tại Ấn Độ, được phân loại như là một vùng nước lợ]]

  • Hồ Charles cận kề thành phố Lake Charles, Louisiana, Hoa Kỳ.
  • Hồ Chilka nằm tại bang Orissa, Ấn Độ
  • Hồ de Oviedo tại Cộng hòa Dominicana
  • Hồ Maracaibo tại bang Zulia, Venezuela
  • Hồ Monroe tại Florida, Hoa Kỳ.
  • Pangong Tso tại Ladakh, bang Jammu và Kashmir, Ấn Độ
  • Hồ Van tại Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Hồ Long, Scotland
  • Hồ Stenness, Scotland
  • Hồ Bee, Scotland
  • Hồ Obisary, Scotland
  • Hồ an Duin, Scotland
  • Hồ Scavaig, Scotland

Phá, đầm lầy và châu thổ duyên hải

  • Hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai
  • Các hồ Burgas gần vùng duyên hải biển Đen của Bulgaria
  • Phá Fleet, Dorset, Anh
  • Hồ Kaliveli gần Pondichery, Ấn Độ
  • Kerala Backwaters, một loạt các phá và hồ tại bang Kerala, Ấn Độ
  • Phá Lagos tại Lagos, Nigeria
  • Hồ Pontchartrain, bắc New Orleans, Louisiana, Hoa Kỳ
  • Hồ Pulicat, bắc Chennai, Ấn Độ
  • Đầm lầy muối Kutch trên biên giới Ấn Độ và Pakistan
  • Các phần của chau thổ Rhône, Pháp: Một khu vực biết đến như là Camargue.
  • Widewater và phá kín (bị bao vây bởi đất liền) gần Lancing, Anh

Cửa sông

  • Sông Amazon đổ nhiều nước ngọt vào Đại Tây Dương và làm giảm độ mặn của đại dương này tới hàng trăm kilômét.
  • Vịnh Chesapeake tại Maryland, Hoa Kỳ
  • Vịnh Delaware, sự mở rộng của sông Delaware tại New Jersey và Delaware, Hoa Kỳ
  • Hampton Roads, Virginia, USA
  • Hạ lưu sông Hudson tại New York và New Jersey, Hoa Kỳ
  • Sông East, New York, Hoa Kỳ
  • Linh Đình Dương (伶仃洋) tại cửa sông Châu Giang, Quảng Đông, Trung Quốc
  • Phần Port Royal Sound của quận Beaufort, Nam Carolina, Hoa Kỳ.
  • Các sông Saint Lawrence và Saguenay, các phần xuôi dòng từ Québec và Saguenay.
  • Vịnh San Francisco và vịnh San Pablo cận kề với San Francisco tại bang California, Hoa Kỳ
  • Cửa sông Thames tại đông nam Anh.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tào Mạt** là viên tướng nước Lỗ thời Xuân Thu, người được xem là một trong những thích khách đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. ## Bại tướng Tào Mạt là người nước Lỗ,
**Công tử Yển** (公子偃) họ Cơ, tên Yển, là công tử nước Lỗ. Đương thời, ông được mệnh danh là Lã Vọng tái sinh nhờ tài trí của mình, cùng với Tào Quế là những
**Nước lợ** là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn. Nó có thể là kết quả của sự pha trộn giữa nước biển với
Một đồng lầy nước lợ thuộc [[phá San Elijo, quận San Diego, California, Hoa Kỳ]] **Đầm lầy nước lợ** hay **đồng lầy nước lợ** là một dạng đầm lầy hình thành khi dòng nước ngọt
**Lỗ Ai công** (chữ Hán: 魯哀公, trị vì 494 TCN-468 TCN), tên thật là **Cơ Tương** (姬將), là vị vua thứ 27 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Chiêu công** (chữ Hán: 魯昭公, ở ngôi: 542 TCN-510 TCN), tên thật là **Cơ Trù** (姬裯). ## Quan hệ với chư hầu Ba họ con cháu Lỗ Hoàn công là Thúc, Mạnh và Quý
**Lỗ Tương công** (chữ Hán: 魯襄公, 575 TCN-542 TCN, trị vì 572 TCN-542 TCN), tên thật là **Cơ Ngọ** (姬午), là vị vua thứ 23 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Lỗ Thành công** (chữ Hán: 魯成公, trị vì 590 TCN-573 TCN), tên thật là **Cơ Hắc Quăng** (姬黑肱), là vị quốc quân thứ 22 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Lỗ Tuyên công** (chữ Hán: 魯宣公, trị vì 608 TCN-591 TCN), tên thật là **Cơ Uy** (姬餒), là vị vua thứ 21 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Văn công** (chữ Hán: 魯文公, trị vì 626 TCN-609 TCN), tên thật là **Cơ Hưng** (姬興), là vị vua thứ 20 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Hi công** (chữ Hán: 魯僖公, trị vì 659 TCN-627 TCN), tên thật là **Cơ Thân** (姬申), là vị quân chủ thứ 19 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Trang công** (chữ Hán: 鲁莊公, trị vì: 693 TCN-662 TCN), tên thật là **Cơ Đồng** (姬同), là vị vua thứ 16 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Áp lực nước lỗ rỗng** là áp lực của nước ngầm tồn tại trong các lỗ rỗng hay các kẽ hở của các hạt đất hoặc đá. Áp lực nước lỗ rỗng bên dưới mực
**Lỗ** (Phồn thể: 魯國, giản thể: 鲁国) là một quốc gia chư hầu thời nhà Chu trong thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc. Lãnh thổ của nó chủ yếu nằm ở phía nam núi
**Lỗ Định công** (chữ Hán: 魯昭公 trị vì 509 TCN-495 TCN), tên thật là **Cơ Tống** (姬宋), là vị vua thứ 26 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong Lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Hoàn công** (,731 TCN-694 TCN), là vị vua thứ 15 của nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 711 TCN đến 694 TCN. Ông mang họ Cơ
**Lỗ Ẩn công** (魯隱公, trị vì 722 TCN-712 TCN), tên thật là **Cơ Tức Cô** (姬息姑), là vị vua thứ 14 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Thời
**Lỗ Khoảnh công** (chữ Hán: 魯頃公, ?-249 TCN, trị vì: 279 TCN-256 TCN), tên thật là **Cơ Thù**, là vị vua thứ 36 và là vua cuối cùng của nước Lỗ - chư hầu nhà
**Lỗ Cung công** hay **Lỗ Cộng công** (chữ Hán: 魯共公, trị vì 382 TCN-353 TCN), tên thật là **Cơ Phấn** (姬奮), là vị vua thứ 31 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong
**Lỗ Mục công** (chữ Hán: 魯穆公, trị vì 415 TCN-383 TCN), tên thật là **Cơ Hiển** (姬顯), là vị vua thứ 30 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Mẫn công** (chữ Hán: 魯閔公, trị vì 661 TCN-660 TCN), tên thật là **Cơ Khải** (姬方), là vị vua thứ 18 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Tượng của Lỗ Ban tại Sơn Đông,Trung Quốc **Lỗ Ban** (), tên thật là **Công Du Ban** (), họ **Công Du**, tên **Ban** (班, 盘 hay 般), hiệu **Công Du Tử**, là một thợ thủ
**Lỗ Điệu công** (chữ Hán: 魯哀公, trị vì 467 TCN-437 TCN), tên thật là **Cơ Ninh** (姬寧), là vị vua thứ 28 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Bá Ngự** (chữ Hán: 魯伯御, trị vì 806 TCN-796 TCN), tên thật là **Cơ Bá Ngự** (姬伯御), là vị vua thứ 11 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Dương công** (chữ Hán: 魯煬公, trị vì 992 TCN-987 TCN), tên thật là **Cơ Hi** (姬熙), là vị quân chủ thứ ba của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Vũ công** (chữ Hán: 魯武公, trị vì 824 TCN-816 TCN), tên thật là **Cơ Ngao** (姬敖), là vị vua thứ chín của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Bá Cầm** (chữ Hán: 魯伯禽; trị vì: 1043 TCN-997 TCN), tên thật là **Cơ Bá Cầm** (姬伯禽), là vị vua đầu tiên của nước Lỗ – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Hiến công** (chữ Hán: 魯獻公; trị vì: 886 TCN-855 TCN), tên thật là **Cơ Cụ** (姬具), là vị vua thứ bảy của nước Lỗ – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Nguyên công** (chữ Hán: 魯元公, trị vì 436 TCN-416 TCN), tên thật là **Cơ Gia** (姬嘉), là vị vua thứ 29 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Dã** (chữ Hán: 魯野, trị vì 542 TCN), tên thật là **Cơ Dã** (姬野), là vị vua thứ 24 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Cơ Dã
**Lỗ Hiếu công** (chữ Hán: 鲁孝公, trị vì 795 TCN-769 TCN), tên thật là **Cơ Xứng** (姬稱), là vị vua thứ 12 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Nguỵ công** (chữ Hán: 魯魏公, trị vì 972 TCN-923 TCN), tên thật là **Cơ Hi** (姬晞) hay **Cơ Phí** (姬沸), là vị quân chủ thứ năm của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu
**Lỗ Huệ công** (chữ Hán: 魯惠公, trị vì 768 TCN-723 TCN), tên thật là **Cơ Phất** (姬弗), là vị vua thứ 13 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Khang công** (chữ Hán: 魯康公, trị vì 352 TCN-344 TCN), tên thật là **Cơ Đồn** (姬屯), là vị vua thứ 32 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Cảnh công** (chữ Hán: 魯景公, trị vì 343 TCN-323 TCN), tên thật là **Cơ Yển** (姬匽), là vị vua thứ 33 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Lệ công** (chữ Hán: 魯厲公, trị vì 922 TCN-887 TCN), tên thật là **Cơ Trạc** (姬擢), là vị quân chủ thứ sáu của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Khảo công** (chữ Hán: 魯考公, trị vì 996 TCN-993 TCN), tên thật là **Cơ Tù** (姬酋), là vị quân chủ thứ hai của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Ý công** (chữ Hán: 鲁懿公, trị vì 815 TCN-807 TCN), tên thật là **Cơ Huy** (姬戲), là vị vua thứ 10 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ** có thể chỉ: *Một quốc gia cổ đại tại Trung Quốc thời nhà Chu: Lỗ (nước) *Một phiên vương thời Tây Hán: Lỗ (Tây Hán) *Một phiên vương thời nhà Minh: Lỗ (nhà Minh)
**Lỗ Chân công** (chữ Hán: 魯真公, trị vì 854 TCN-825 TCN), tên thật **Cơ Tị** (姬濞), là vị quân chủ thứ tám của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Văn công** (chữ Hán: 魯文公, ?-280 TCN, trị vì 302 TCN-280 TCN), tên thật là **Cơ Cổ** (姬賈), là vị vua thứ 35 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Lỗ Bình công** (chữ Hán: 鲁平公, trị vì 322 TCN-303 TCN), tên thật là **Cơ Thúc** (姬叔), là vị vua thứ 34 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ U công** (chữ Hán: 魯幽公, trị vì 986 TCN-973 TCN), tên thật là **Cơ Tể** (姬宰), là vị quân chủ thứ tư của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Ban** (chữ Hán: 魯般; trị vì: 662 TCN), tên thật là **Cơ Ban** (姬般), là vị vua thứ 17 của nước Lỗ – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Cơ Ban
MÔ TẢ SẢN PHẨMThành phần: Nước, thịt nha đam 33% (Mexico), bột nha đam 8%, vitamin C, đường sucrose, acid citric, hương trái cây hỗn hợp, calcium lactate, hương nho, calcium carbonate Mô tả chi
Combo 3 món trang điểm mắt Lameila gồm: Mascara siêu vi 3D, Bút kẻ mắt nước lọ lông vũ, Phấn mắt Lameila 10 ô tone màu ngẫu nhiên, hàng nội địa Trung chính hãng
**Cử** () là một nước chư hầu Đông Di thời Xuân Thu và đầu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Cử nằm trên địa bàn tỉnh Sơn Đông ngày nay.
[ HÀNG CHÍNH HÃNG ] Nước Hoa Hồng Toner Chiết Xuất 92% Lô Hội Bioaqua Refresh & Moisture Aloe Vera To-------❤️❤️❤️---------- Smalk shop Hệ thống cửa hàng chuyên cung cấp các loại mặt hàng mỹ
**Tăng** (chữ Hán phồn thể: 鄫 hoặc 繒; chữ Hán giản thể: 缯; pinyin: Zēng) là một nước chư hầu thời kỳ Tiên Tần trong lịch sử Trung Quốc. Quốc quân họ Tự mang tước
thumb|[[Nước xám (một dạng nước thải) trong bể lắng]] **Nước thải** là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có