Lỗ Tương công (chữ Hán: 魯襄公, 575 TCN-542 TCN, trị vì 572 TCN-542 TCN), tên thật là Cơ Ngọ (姬午), là vị vua thứ 23 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Cơ Ngọ là con của Lỗ Thành công, vua thứ 22 của nước Lỗ. Năm 573 TCN, Lỗ Thành công qua đời, Cơ Ngọ lúc ấy mới ba tuổi lên nối ngôi, tức là Lỗ Tương công.
Sự nghiệp
Lỗ Tương công lên ngôi còn nhỏ tuổi, việc triều chính do chính khanh Tư đồ Quý tôn Hàng Phủ nắm giữ, vì thế chính sự nước Lỗ vẫn tương đối ổn định.
Nước Lỗ thời Lỗ Tương công vẫn tiếp tục chính sách thân Tấn vì nước Tấn đang là bá chủ chư hầu. Tháng 4 năm 570 TCN, Lỗ Tương công cùng Trọng Tôn Miệt đến hội minh với Tấn Điệu công ở Trường Xư.
Năm 569 TCN, Lỗ Tương công lại sang triều kiến Tấn Điệu công.
Năm 568 TCN, Sở Cung vương tấn công nước Trần. Trần Ai công cầu cứu nước Tấn. Tấn Điệu công bèn hội quân chư hầu, Lỗ Tương công mang quân hưởng ứng cùng các nước Vệ, Tề, Tống, Trịnh đi cứu Trần. Quân Sở giải vây rút về.
Nước Tắng và nước Cử ở cạnh nước Lỗ. Nước Tắng nhỏ hơn nước Cử và được nước Lỗ bảo hộ. Năm 565 TCN, nước Cử đánh diệt nước Tắng. Lỗ Tương công không cứu Tắng, chỉ mang quân tranh chấp với Cử về lãnh thổ của Tắng. Nước Cử sau đó lại đánh vào phía đông nước Lỗ.
Sở Cung vương lại sai công tử Trinh đi đánh nước Trần. Trần lại cầu cứu Tấn. Lỗ Tương công lại cùng họp binh cùng nước Tấn, Tống, Vệ, Tào, Châu ở nước Trịnh, bàn việc đi cứu Trần. Nhưng Tấn Điệu công vẫn không quả quyết tiến quân. Kết quả Trần Ai công phải xin giảng hòa, thần phục với Sở để được giải vây.
Từ năm 565 TCN đến 561 TCN, nước Cử và nước Lỗ liên tục xảy ra chiến tranh, quân Cử ba lần đem quân đánh Lỗ nhưng sau phải rút lui.
Năm 564 TCN, do nước Trịnh không thần phục, Tấn Điệu công cử binh đánh Trịnh. Lỗ Tương công hưởng ứng, cùng các chư hầu Tề, Tống, Vệ, Tào, Cử, Châu, Đằng, Tiết, Kỷ, Tiểu Châu đánh Trịnh, buộc Trịnh thần phục Tấn.
Năm 562 TCN, thế lực Tam Hoàn ở nước Lỗ lớn mạnh. Đại phu Quý Vũ Tử theo phép nước Tấn đặt ra 3 đạo quân, thêm đạo trung quân (trước chỉ có 2 là thượng quân và hạ quân), mỗi đạo 2500 người, nhưng cả ba đạo quân đều do 3 nhà Quý, Mạnh và Thúc chia nhau nắm giữ chứ không do Lỗ Tương công nắm.
Hai năm 561 TCN và 552 TCN, Lỗ Tương công hai lần đến nước Tấn, triều kiến Tấn Điệu công và Tấn Bình công.
Các họ quý tộc Mạnh, Thúc và Quý liên minh lấy lòng dân, làm giảm quyền lực vua Lỗ. Năm 558 TCN, họ Quý và họ Thúc mang quân giúp họ Mạnh đắp lũy ở ấp Thành.
Mùa thu năm đó, nước Châu lấn sang đất Nam Bỉ nước Lỗ. Lỗ Tương công báo với Tấn Điệu công. Vua Tấn định họp chư hầu đánh Châu và Cử, nhưng bỗng ốm nặng. Ít lâu sau Tấn Điệu công mất nên bỏ việc họp chư hầu. Sang năm 557 TCN, vua mới nước Tấn là Bình công hội chư hầu rồi đánh 2 nước hiềm khích với Lỗ là Châu và Cử, bắt Châu Tuyên công và Cử Lệ Tị công vì thông hiếu với nước Tề và nước Sở.
Tề Linh công báo thù cho Châu và Cử, bèn mang quân lấn vào biên giới phía bắc nước Lỗ. Trong năm tiếp theo, Tề đẩy mạnh chiến tranh, đánh Bắc Bỉ và ấp Phòng. Lỗ Tương công sai các tướng Thúc Lương Ngột (cha Khổng Tử), Tang Tùng và Tang Hộc tới giải vây ấp Phòng. Ba tướng mang 300 giáp binh đánh vào trại quân Tề nhưng không thắng. Tang Kiến bị bắt, không chịu hàng Tề Linh công mà tự vẫn.
Nước Châu nhân có Tề giúp, lại mang quân trợ chiến, đánh vào biên giới phía nam nước Lỗ. Lỗ Tương công cầu cứu Tấn. Tấn Bình công bèn hội chư hầu, tập hợp quân Tống, Vệ, Trịnh, Kỷ, Tiết đi đánh Tề. Hai nước Cử và Châu vội ngả theo Tấn, cũng sắp quân theo đánh Tề. Quân chư hầu đánh bại quân Tề, tiến đến vây hãm Lâm Tri, đốt phá một trận mới rút lui.
Năm 554 TCN, tuy Lỗ và Châu cùng dự hội chư hầu do Tấn Bình công làm chủ, nhưng sau đó Lỗ Tương công vẫn hận nước Châu, bèn đánh phá biên giới nước Châu.
Năm 545 TCN, sau việc Tấn và Sở giảng hòa, chư hầu thống nhất công nhận cả hai nước đều là bá chủ, Lỗ Tương công thân hành sang nước Sở triều kiến. Đến sông Hán thì được tin Sở Khang vương qua đời. Đại phu Thúc Trọng Chiêu Bá khuyên ông nên trở về, nhưng ông cho rằng mình đi vì nước Sở chứ không vì riêng Sở Khang vương, nên tiếp tục đến Sính đô.
Ngày tết năm mới (544 TCN), Lỗ Tương công ở Sính đô dự tang Sở Khang vương. Theo đề nghị của vị quan Vu chúc (phụ trách nghi lễ) nước Sở, ông thân hành tới đưa đồ áo khâm liệm, cầm cành đào làm phép trừ khử việc không lành cho vua Sở. Theo nghi lễ, việc cầm cành đào làm phép trừ tà là việc vua đến viếng bầy tôi qua đời mới làm. Ban đầu Lỗ Tương công ngần ngại, nhưng vì vị quan Vu chúc nước Sở đề nghị, ông làm theo. Bá quan nước Sở không ngăn cản gì, sau đó mới ân hận vì để vua nước Lỗ nhỏ hơn coi vua mình như bề tôi.
Thời Lỗ Tương công, ông có quan hệ tốt đẹp với nhiều chư hầu khiến nước Lỗ yên ổn. Nhiều chư hầu, kể cả nước Tấn bá chủ thường cử khanh sĩ sang lễ nước Lỗ.
Sau khi từ nước Sở trở về, Lỗ Tương công thích kiểu cung điện nước Sở, bèn xây một cung giống như vậy, và gọi là Sở cung, thường xuyên nghỉ tại đây.
Qua đời
Ngày 28 tháng 6 năm 542 TCN, Lỗ Tương công qua đời tại Sở cung. Ông ở ngôi 31 năm, thọ 34 tuổi.
Theo Sử ký, Lỗ Tương công lấy vợ là Kính Quy sinh ra Cơ Dã, lại lấy em Kính Quy là Tề Quy sinh Cơ Trù. Sau khi Lỗ Tương công qua đời, đến tháng 9 năm đó, Cơ Dã cũng mất nên người nước Lỗ lập Cơ Trù lên ngôi, tức Lỗ Chiêu công, không nhắc tới việc thế tử Dã có lên ngôi hay không.
Tả truyện ghi chép khác với Sử ký, cho rằng sau khi Tương công mất, Cơ Dã lên ngôi vua được ba tháng thì qua đời và Cơ Trù được lập làm vua.
Gia quyến
Cha: Lỗ Thành công
Mẹ: Định Tự
Thê thiếp
Kính Quy
Tề Quy
Con cái
Lỗ Dã
Lỗ Chiêu công
**Lỗ Định công
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lỗ Tương công** (chữ Hán: 魯襄公, 575 TCN-542 TCN, trị vì 572 TCN-542 TCN), tên thật là **Cơ Ngọ** (姬午), là vị vua thứ 23 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Lỗ Chiêu công** (chữ Hán: 魯昭公, ở ngôi: 542 TCN-510 TCN), tên thật là **Cơ Trù** (姬裯). ## Quan hệ với chư hầu Ba họ con cháu Lỗ Hoàn công là Thúc, Mạnh và Quý
**Lỗ Định công** (chữ Hán: 魯昭公 trị vì 509 TCN-495 TCN), tên thật là **Cơ Tống** (姬宋), là vị vua thứ 26 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong Lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Thành công** (chữ Hán: 魯成公, trị vì 590 TCN-573 TCN), tên thật là **Cơ Hắc Quăng** (姬黑肱), là vị quốc quân thứ 22 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Phan Như Thạch** (sinh 1954) nguyên Giám đốc Công an Quảng Nam, hàm Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam, với thâm niên công tác hơn 40 năm trong ngành Công an tại tỉnh
**Nguyễn Văn Thuận** (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1965) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Giám đốc Công an thành phố
**Lỗ Trang công** (chữ Hán: 鲁莊公, trị vì: 693 TCN-662 TCN), tên thật là **Cơ Đồng** (姬同), là vị vua thứ 16 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Văn công** (chữ Hán: 魯文公, trị vì 626 TCN-609 TCN), tên thật là **Cơ Hưng** (姬興), là vị vua thứ 20 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Hoàn công** (,731 TCN-694 TCN), là vị vua thứ 15 của nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 711 TCN đến 694 TCN. Ông mang họ Cơ
**Lỗ Ai công** (chữ Hán: 魯哀公, trị vì 494 TCN-468 TCN), tên thật là **Cơ Tương** (姬將), là vị vua thứ 27 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Hi công** (chữ Hán: 魯僖公, trị vì 659 TCN-627 TCN), tên thật là **Cơ Thân** (姬申), là vị quân chủ thứ 19 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Nguyên công chúa** (chữ Hán: 鲁元公主; ? - 187 TCN), còn gọi là **Lỗ Nguyên Thái hậu** (魯元太后) là một Hoàng nữ và là Công chúa thời Tây Hán. Bà là Đích trưởng nữ,
**Lỗ Mục công** (chữ Hán: 魯穆公, trị vì 415 TCN-383 TCN), tên thật là **Cơ Hiển** (姬顯), là vị vua thứ 30 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Tương Công** (chữ Hán: 襄公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và đại thần phương Đông. ## Quân chủ * Tây Chu Giả Tương công * Đông Chu Tần Tương công (có
**Lỗ Tuyên công** (chữ Hán: 魯宣公, trị vì 608 TCN-591 TCN), tên thật là **Cơ Uy** (姬餒), là vị vua thứ 21 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Khoảnh công** (chữ Hán: 魯頃公, ?-249 TCN, trị vì: 279 TCN-256 TCN), tên thật là **Cơ Thù**, là vị vua thứ 36 và là vua cuối cùng của nước Lỗ - chư hầu nhà
**Lỗ Mẫn công** (chữ Hán: 魯閔公, trị vì 661 TCN-660 TCN), tên thật là **Cơ Khải** (姬方), là vị vua thứ 18 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Tề Tương công** (; ?-686 TCN) là người cai trị thứ 14 của nước Tề, một trong các thế lực chính vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông có họ (tính) là
thumb|upright|Swift tại [[giải Quả cầu vàng lần thứ 81 vào năm 2024]] Nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift là một nhân vật được đưa tin rộng rãi
**Tấn Tương công** (chữ Hán: 晋襄公, cai trị: 627 TCN – 621 TCN), tên thật là **Cơ Hoan** (姬欢), là vị vua thứ 25 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tống Tương công** (chữ Hán: 宋襄公, ? - 637 TCN), tên thật là **Tử Tư Phủ** (子茲甫), là vị quân chủ thứ 20 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Nguyễn Đức Minh** (sinh năm 1931) là Thiếu tướng Công an nhân dân đã nghỉ hưu, nhà hoạt động cách mạng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên Phó tổng Cục trưởng Tổng
**Lỗ Dã** (chữ Hán: 魯野, trị vì 542 TCN), tên thật là **Cơ Dã** (姬野), là vị vua thứ 24 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Cơ Dã
**Nguyễn Văn Hưởng** (sinh năm 1946 ở phường Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh) là Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Công an, nguyên Tổng cục
**Trịnh Tương công** (chữ Hán: 鄭襄公; trị vì: 604 TCN–587 TCN), tên thật là **Cơ Tử Kiên** (姬子堅), là vị vua thứ 11 của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Nguyễn Xuân Yêm** (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Ông là Giáo sư, Tiến sĩ mang hàm Trung tướng, nguyên là Giám đốc
Cuốn sáchXói lở ở công trình cầucó thể coi như sách giáo khoa với những thông tin cơ bản và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên, các kĩ sư, học viên
**Tượng Nữ thần Tự do** (; tên đầy đủ là **Nữ thần Tự do Soi sáng Thế giới**; ; ) là một tác phẩm điêu khắc bằng đồng theo phong cách tân cổ điển với
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
**Đông Môn Tương Trọng** (chữ Hán: 東門襄仲), còn gọi là **Trọng Toại** (仲遂), **Công tử Toại** (公子遂) hay **Đông Môn Toại** (東門遂), tên thật là **Cơ Toại** (姬遂) là đại phu nước Lỗ thời Xuân
nhỏ|Các hành khách bước xuống một chuyến bay "giải cứu" được khai thác bởi [[Vietnam Airlines.]] **Vụ chuyến bay "giải cứu" công dân trở về nước** là bê bối nhận hối lộ để xét duyệt
**Công nghệ nano** là việc sử dụng vật chất ở quy mô nguyên tử, phân tử và siêu phân tử cho các mục đích công nghiệp. Mô tả phổ biến sớm nhất về công nghệ
nhỏ|phải|Một ví dụ về ngôi sao trên "Đại lộ Danh vọng Hollywood", cho nữ diễn viên [[Carole Lombard. Ngôi sao chứa biểu tượng máy quay camera, thể hiện đóng góp trong ngành công nghiệp phim
**Xa lộ Liên tiểu bang 65** (tiếng Anh: _Interstate 65_ hay viết tắt là **I-65**) là một xa lộ liên tiểu bang then chốt tại Hoa Kỳ. Đầu phía nam của nó nằm tại điểm
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
**Tào Mạt** là viên tướng nước Lỗ thời Xuân Thu, người được xem là một trong những thích khách đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. ## Bại tướng Tào Mạt là người nước Lỗ,
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
Một khẩu súng thần công của [[Đế quốc Nga.]] **Súng thần công** (tiếng Anh: _cannon_) là một loại pháo sử dụng thuốc súng hoặc thường là các loại nhiên liệu có nguồn gốc chất nổ
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
Xa lộ Liên tiểu bang 8 trong thành phố [[San Diego.]] **Xa lộ Liên tiểu bang 8** (tiếng Anh: _Interstate 8_ hay viết tắt là **I-8**) là một xa lộ liên tiểu bang tại tây
**Xa lộ Liên tiểu bang 10** (tiếng Anh: _Interstate 10_, viết tắt **I-10**) là xa lộ liên tiểu bang đông-tây dài thứ tư tại Hoa Kỳ sau I-90, I-80 và I-40. Đây là xa lộ
**Xa lộ Liên tiểu bang 95** (tiếng Anh: _Interstate 95_ hay viết tắt là **I-95**) là một xa lộ liên tiểu bang then chốt, hướng bắc-nam trên duyên hải phía đông của Hoa Kỳ, chạy
**Quốc huy của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là một trong những biểu tượng quốc gia của Triều Tiên. Các đặc điểm nổi bật trên quốc huy là Đập Thủy Phong, Núi
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] **Kiều Công Hãn** (chữ Hán: 矯公罕; ?-967) là thứ sử Phong Châu cuối thời Ngô, sau đó ông chiếm giữ thêm 2 châu lân cận là Hào Châu,
**Cộng hòa Ả Rập Yemen**, (tiếng Ả Rập: الجمهوريّة العربية اليمنية [_al-Jamhūrīyah al-`Arabīyah al-Yamanīyah_]) còn được biết đến với cái tên **Bắc Yemen** hay **Yemen Sana'a**, là một quốc gia tồn tại từ năm 1962
**Công ty trách nhiệm hữu hạn (**tiếng Anh: **limited liability company-** viết tắt: **LLC)** là hình thức của một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân ở Hoa Kỳ. Đó là một cấu trúc
**Vũ Cát Tường** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1992) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Tường được biết đến với khả năng kết
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt