Tiếng Đông Yugur (Nggar lar) là ngôn ngữ Mông Cổ được nói bởi người Yugur. Ngôn ngữ còn lại được sử dụng trong cùng một cộng đồng là Tây Yugur, một ngôn ngữ Turk. Các thuật ngữ "Đông" và "Tây" Yugur cũng có thể chỉ định người nói của hai ngôn ngữ này, đều không có văn tự. Theo truyền thống, cả hai ngôn ngữ đều được gọi là Uygur Vàng, từ tên tự xưng của người Yugur. Những người nói tiếng Đông Yugur được cho là có sự song ngữ thụ động với tiếng Nội Mông, dạng tiêu chuẩn được nói ở Trung Quốc.
Tiếng Đông Yugur là một ngôn ngữ bị đe dọa khi những người nói thông thạo đang trở nên già đi. Sự tiếp xúc với các ngôn ngữ lân cận, đặc biệt là tiếng Trung Quốc, đã ảnh hưởng rõ rệt đến năng lực ngôn ngữ của những người nói trẻ tuổi hơn.
Grigory Potanin đã ghi lại bảng chú giải thuật ngữ tiếng Salar, tiếng Tây Yugur và Đông Yugur trong cuốn sách viết bằng tiếng Nga năm 1893 của ông, Vùng biên giới Tangut-Tạng của Trung Quốc và miền trung Mông Cổ.
Âm vị học
Số đếm
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Đông Yugur** (_Nggar lar_) là ngôn ngữ Mông Cổ được nói bởi người Yugur. Ngôn ngữ còn lại được sử dụng trong cùng một cộng đồng là Tây Yugur, một ngôn ngữ Turk. Các
**Tiếng Tây Yugur** (yoɣïr lar (lời nói Yugur) hoặc yoɣïr śoz (từ ngữ Yugur)), còn được gọi là **tiếng Tân Duy Ngô Nhĩ**, là ngôn ngữ Turk được nói bởi người Yugur. Nó tương phản
**Tiếng Salar** (hay **tiếng Tát Lạp**) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Salar, một dân tộc chủ yếu sống ở các tỉnh Thanh Hải và Cam Túc ở Trung Quốc; một số
**Tiếng Khakas** (Хакас тілі, _Xakas tili_) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Khakas, một nhóm dân tộc chủ yếu sống ở Cộng hòa Khakassia trực thuộc Liên bang Nga. Có khoảng 73.000
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Huyện tự trị dân tộc Yugur Túc Nam** (; tiếng Tây Yugur: ) là một huyện tự trị thuộc địa cấp thị Trương Dịch, tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này
**Ngữ hệ Mông Cổ** hay **ngữ hệ Mongolic** () là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở Mông Cổ và các khu vực xung quanh, và ở
thumb|[[Thành Cát Tư Hãn và vợ ông, Khả đôn Bột Nhi Thiếp.]] **Khả đôn** (chữ Hán: 可敦; ), còn gọi **Khả tôn** (可孙), **Khả hạ đôn** (可贺敦) hay **Cáp đồn** (哈屯), là một tước hiệu
phải|Bản đồ Mông Cổ và các khu vực tự trị của người Mông Cổ tại Trung Quốc **Dân tộc Mông Cổ (Trung Quốc)** (Tiếng Trung: 蒙古族 _Ménggǔzú_, Mông Cổ tộc) là những công dân Cộng
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
**Hãn quốc Uyghur**, hay **Đế quốc Uyghur**; tên thời nhà Đường là **Hồi Cốt** () hay **Hồi Hột** () là một đế quốc Đột Quyết (Turk) của người Duy Ngô Nhĩ tồn tại trong khoảng