✨Người Pashtun

Người Pashtun

Người Pashtun ( Pax̌tānə; dạng giống đực số ít: Pax̌tūn, dạng giống cái số ít: Pax̌tana), về lịch sử còn có ngoại danh Afghan (, Afğān), và Pathan (tiếng Hindustan: پٹھان, पठान, Paṭhān), là một dân tộc tại Afghanistan và tây bắc Pakistan. Họ nói tiếng Pashtun - một ngôn ngữ Iran Đông - và tuân theo Pashtunwali, một tập hợp các lời dạy cá nhân và cộng đồng mang tính truyền thống. Đại bộ phận người Pashtun là tín đồ Islam giáo dòng Sunni, một bộ phận nhỏ theo dòng Shia. Nguồn gốc người Pashtun không rõ ràng, nhưng các nhà sử học đã đề xuất mối liên hệ giữa họ với một vài dân tộc cổ đại, gồm người Paktha, những người có thể là tổ tiên của người Pashtun ngày nay.

Có nhiều người Pashtun nổi bật trong lịch sử. Ahmad Shah Durrani được coi là nhà sáng lập nhà nước hiện đại Afghanistan. Bacha Khan là một nhà hoạt động nhằm giành độc lập cho Afghanistan khỏi sự cai trị của Anh. Một vài nhân vật nổi bật khác gồm Malala Yousafzai, Hamid Karzai, và Imran Khan.

Người Pashtun tạo nên một cộng đồng lớn tại Pakistan, nơi có số người Pashtun lớn nhất. Theo Ethnologue, tổng số người Pashtun được ước tính là 50 triệu nhưng con số chính xác thì không rõ vì tình trạng chính trị xã hội tại Afghanistan. Ước tính con số các bộ tộc và thị tộc Pashtun là từ 350 tới hơn 400.

Phân bố

Đại đa số người Pashtun cư ngụ tại quê hương Pashtunistan, tọa lạc ở phía nam sông Amu Darya tại Afghanistan và phía tây sông Ấn tại Pakistan, bao gồm Khyber-Pakhtunkhwa, Những Khu vực Bộ lạc Liên bang Quản lý (FATA) và một phần của Balochistan. Cũng có những cộng đồng người Pashtun ở tây và bắc Afghanistan, các vùng Gilgit–Baltistan và Kashmir và tây bắc tỉnh Punjab. Trong cộng đồng người Hồi giáo tại Ấn Độ, đa số có gốc gác Pashtun. Trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, họ thường được gọi là Pathan. Những cộng đồng kiều dân nhỏ hơn có mặt ở tỉnh Khorasan của Iran, bán đảo Ả Rập, châu Âu, Bắc Mỹ, và Úc.

Những trung tâm đô thị quan trọng của người Pashtun gồm Peshawar, Quetta, Kandahar, Jalalabad, Kunduz, và Lashkar Gah. Những đô thị nhỏ hơn gồm chủ yếu người Pashtun là Swat, Kohat, Hangu, Khost, Mardan, Asadabad, Gardēz, Farah, Pul-i-Alam, Bannu, Parachinar, Swabi, Maidan Shar, Tarinkot, Battagram, Mansehra, Attock. 25% dân số hai thành phố Kabul và Ghazni ở Afghanistan là người Pashtun, còn Herat và Mazar-i-Sharif thì ít nhất là 10%.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Pashtun** ( _Pax̌tānə_; dạng giống đực số ít: _Pax̌tūn_, dạng giống cái số ít: _Pax̌tana_), về lịch sử còn có ngoại danh **Afghan** (, _Afğān_), và **Pathan** (tiếng Hindustan: پٹھان, पठान, _Paṭhān_), là một
**Tiếng Pashtun** ( _Pax̌tō_ ), được gọi là **Afghāni** () trong tiếng Ba Tư và **Paṭhānī** trong tiếng Hindi và Urdu, là một ngôn ngữ ở miền Nam-Trung Á, được nói bởi người Pashtun. Người
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
Người **Baloch** (بلوچ; các phiên âm khác _Baluch_, _Balouch_, _Balooch_, _Balush_, _Balosh_, _Baloosh_, _Baloush_, vân vân...) là một sắc dân cư ngụ trong vùng Balochistan của Iran và Pakistan và các vùng lân cận của
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
**_Người đua diều_** là một quyển tiểu thuyết đầu tay của nhà văn người Mỹ gốc Afganistan Khaled Hosseini. Được Riverhead Books xuất bản năm 2003, _Người đua diều_ xoay quanh câu chuyện về Amir,
**Hafizullah Amin** (1 tháng 8 năm 1929 – 27 tháng 12 năm 1979) là một chính trị gia và chính khách người Afghanistan trong Chiến tranh Lạnh. Hafizullah Amin sinh tại Paghman và theo học
**Người Hazara** (, ) là một dân tộc bản địa vùng Hazarajat miền trung Afghanistan, nói phương ngữ Hazara của tiếng Dari (một dạng tiếng Ba Tư và là một trong hai ngôn ngữ chính
Mullah **Akhtar Mohammad Mansour** (; ; 21 tháng 5 năm 2016) là thủ lĩnh của Taliban, một phong trào chính trị Hồi giáo chính thống ở Afghanistan, từ ngày 29 tháng 7 năm 2015 đến
**Sher Shah Suri** (1486 - 1545) (còn có tên là _Farid Khan_ hoặc _Sher Khan_, tạm dịch là _Vua Hổ_), là một ông vua hùng mạnh của Ấn Độ trung đại (1540 - 1545). Cái
"**Đây là ngôi nhà của những người dũng cảm**" (, ) là một bài nasheed bằng tiếng Pashtun, hiện được sử dụng làm quốc ca của Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan. Đây là một
Vùng Pashtunistan là vùng màu xanh lá. **Pashtūnistān** (; còn được gọi là **Pakhtūnistān**, **Pathānistān**, hoặc **Pashtūnkhwa** nghĩa là "vùng đất của người Pashtun ") là khu vực lịch sử địa lý vốn là nơi
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
thumb|Một số món ăn phổ biến của Afghanistan, theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: 1. Kebab thịt cừu non nướng ([[Danh sách kebab|seekh kabab); 2. Kabuli palaw và salad; và 3.
**Khyber Pakhtunkhwa** ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là **Tỉnh Biên giới Tây Bắc** và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm
**Pakistan** (, phiên âm: "Pa-ki-xtan"), tên chính thức là **Cộng hòa Hồi giáo Pakistan**, là một quốc gia ở Nam Á. Pakistan có bờ biển dài 1,046 km (650 mi) dọc theo Biển Ả Rập và Vịnh
**Khu vực bộ lạc trực thuộc liên bang** (**FATA**; ;) là một đơn vị hành chính bán tự trị ở phía tây bắc Pakistan, được thành lập từ năm 1947. FATA bao gồm bảy huyện
**Malala Yousafzai** ( _Malālah Yūsafzay_, sinh ngày 12 tháng 7 năm 1997. Mùa hè năm sau, một bộ phim tài liệu của _New York Times_ đã được quay về cuộc sống của cô bé khi
**Pashtun Zarghun** là một huyện thuộc tỉnh Herat, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 76,504 người.
**Pashtun Kot** là một huyện thuộc tỉnh Faryab, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 157,324 người.
**Ahmad Shah Massoud **( _Aḥmad Šāh Mas'ūd_; Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1953 mất ngày 09 tháng 9 năm 2001) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự của Afghanistan người Tajik.
thumb|Mohammed Omar **Mullah Mohammed Omar** (tiếng Pashtun: ملا محمد عمر) (sinh năm 1960 tại Nodeh, tỉnh Oruzgan, Vương quốc Afghanistan,mất ngày 23 tháng 4 năm 2013) thường được gọi là Mullah Omar, là một lãnh
**Ghulam Ishaq Khan** (viết tắt **GIK**) (tiếng Urdu/tiếng Pashto: **غلام اسحاق خان**) (20 tháng 1 năm 1915 – 27 tháng 10 năm 2006) là Tổng thống Pakistan từ ngày 17 tháng 8 năm 1988 đến
**Jalāl ud-Dīn Muhammad Akbar** (جلال الدین محمد اکبر) hay **Akbar Đại đế (Akbar-e-Azam)** (phiên âm tiếng Việt là **A-cơ-ba**) (15 tháng 10, 1542 – 17/27 tháng 10 năm 1605), là vị vua thứ ba của
**Khaled Hosseini** ( [ˈxɒled hoˈsejni] ; sinh ngày 4 tháng 3 năm 1965), là một tiểu thuyết gia và dược sĩ người Mỹ gốc Afghanistan. Tên tuổi ông trở nên nổi tiếng nhờ hai cuốn
Mawlawi **Hibatullah Akhundzada** (; Haibatullāh Aḫūnd Zādah; sinh 26 tháng 3 năm 1961) là một học giả tôn giáo cứng rắn và là thủ lĩnh của Taliban, một nhóm chiến binh vũ trang từng là
**Sirajuddin "Siraj" Haqqani** (sinh khoảng 1970) là một chỉ huy quân sự người Pastun đã dẫn dắt lực lượng Waziristan trong Chiến tranh Waziristan chống tại Pakistan (2004-8). Siraj là con trai của một nhà
**Faqir Mohammed** (tiếng Pasto/Urdu: فقیر محمد) (sinh khoảng 1970 tại Chopatra, ở Đại lý Bajaur, Pakistan) là một thành viên của bộ tộc Mohmand và chỉ huy phó thành phần Taliban tại Pakistan, lực lượng
**Hamida Assil** ( ngày 20 tháng 12 năm 2020), nổi tiếng qua cái tên **Rukhshana**, là một ca sĩ người Afghanistan. Bà được coi là một trong những nữ ca sĩ Afghanistan đầu tiên và
**Mohammad Ashraf Ghani** (Pashto/, sinh ngày 19 tháng 5 năm 1949) là chính trị gia Afghanistan, giữ chức Tổng thống Afghanistan từ ngày 21 tháng 9 năm 2014 đến khi bị Taliban lật đổ vào
**Hakimullah (Hakim Ullah, Hakeemullah) Mehsud** (tiếng Pasto/Urdu: حکیم‌الله محسود; tên khai sinh **Jamshed Mehsud** Pasto/Urdu: جمشی محسود sinh 1979 Ông là phụ tá của chỉ huy Baitullah Mehsud và một trong những nhà lãnh đạo
**Hamidullah Yousafzai** ( ngày 2 tháng 12 năm 1981 ở Kunduz, Afghanistan) là một thủ môn bóng đá người Afghanistan hiện tại thi đấu cho Shaheen Asmayee F.C. ở Afghanistan. Anh cũng thi đấu cho
**Vida Samadzai** (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1978) là một diễn viên, người mẫu và nữ hoàng sắc đẹp. Cô từng tham gia show truyền hình nổi tiếng **Bigg Boss** vào năm 2011. ##
**Amanullah Khan**, phiên âm tiếng Việt là **Amanula Khan** (Pashto: ****) (1 tháng 6 năm 1892 – 25 tháng 4 năm 1960) là quốc vương Afghanistan từ năm 1919 đến 1929, đầu tiên là Amir
**Taliban** (; , dịch nghĩa: 'học giả' hay 'giáo đồ') hay **Taleban** (, ), tự xưng là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (**IEA**), là một tổ chức quân sự và phong trào Hồi giáo
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
thumb|Người Uzbek ở Afghanistan Phong cách **trang phục Afghanistan** phản ánh rằng Afghanistan là quê hương của nhiều dân tộc khác nhau như Tajik, Pashtun, Hazara, người Uzbek và các dân tộc nhỏ hơn như
Lễ hội tại [[Bagh-e Babur|Vườn Babur ở Kabul, Afghanistan.]] **Văn hóa Afghanistan** đã tồn tại qua hơn hai thiên niên kỷ, với những ghi chép đầu tiên sớm nhất là vào thời đại đế quốc
**Nhà nước Hồi giáo chuyển tiếp Afghanistan (TISA)**, còn được gọi là Cơ quan chuyển tiếp Afghanistan, là tên của một chính quyền tạm thời của Afghanistan do quốc hội Afghanistan đặt ra vào tháng
nhỏ|phải|Những chi tộc bị thất lạc **Mười chi tộc thất lạc** (_Ten Lost Tribes_) là những người từ Mười hai chi tộc Israel được cho là đã bị lưu đày khỏi Vương quốc Israel (Samaria)
**Liên minh phương Bắc Afghanistan**, chính thức được gọi là **Mặt trận Đoàn kết Hồi giáo Cứu quốc Afghanistan** ( _Jabha-yi Muttahid-i Islāmi-yi Millī barā-yi Nijāt-i Afghānistān_), là một mặt trận quân sự được hình
**Afghan** (Tiếng Pashto/Ba Tư: ) dùng để chỉ người nào đó hoặc thứ gì đó đến từ Afghanistan, cụ thể là công dân của quốc gia này. Nhà nước tiền quốc gia, tên dân tộc
**Nhà nước Bhopal** (phiên âm: [bʱoːpaːl]; tiếng Hindi: भोपाल रियासत; tiếng Anh: Bhopal State) là một nhà nước phiên thuộc trên tiểu lục địa Ấn Độ vào thế kỷ XVIII, từ năm 1818 đến 1947,
**Balochistan** (tiếng Baloch, , Ttếng Brahui: _Balocistán_) là tỉnh có diện tích lớn nhất của Pakistan, chiếm xấp xỉ 44% tổng diện tích cả nước. Theo thống kê năm 1998, Balochistan có dân số gần
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Kabul** (tiếng Pashtun/Dari : کابل) là một tỉnh tọa lạc ở phía đông Afghanistan và là một trong ba mươi bốn tỉnh của quốc gia này. Thủ phủ của tỉnh hiện nay là thành phố
**Đèo Khyber** (خیبر درہ) là một con đèo ở tỉnh Khyber Pakhtunkhwa của Pakistan, trên biên giới với Afghanistan (tỉnh Nangarhar). Nó kết nối thị trấn Landi Kotal với Thung lũng Peshawar tại Jamrud thông
__NOTOC__ **Nhóm ngôn ngữ Iran** là một nhánh của ngữ tộc Ấn-Iran thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Người nói các ngôn ngữ trong Nhóm ngôn ngữ Iran chủ yếu là các dân tộc Iran. Lịch sử
**Dari** ( _Darī,_ phát âm là dæˈɾi hay **Fārsī-ye Darī** فارسی دری, ) trong các thuật ngữ mang tính lịch sử đề cập đến tiếng Ba Tư của Sassanids. Theo cách dùng hiện nay, thuật
**Tarakai** hoặc **Taraki** () là một bộ tộc Pashtun gốc Khilji; chủ yếu được tìm thấy ở tỉnh Ghazni của Afghanistan, vốn là căn cứ địa quyền lực truyền thống của họ. Người Tarakai được