Cú đại bàng Á Âu (danh pháp hai phần: Bubo bubo), còn gọi là cú đại bàng, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài chim lớn nhất thuộc họ Cú mèo.
Mô tả
Cú đại bàng Á Âu là một loài cú lớn và mạnh mẽ. Nó nhỏ hơn đại bàng vàng nhưng lớn hơn cú trắng. Đôi khi nó được gọi là cú lớn nhất thế giới dù cú bắt cá Blakiston (B. blakistoni) trung bình hơi nặng hơn và cú xám lớn (Strix nebulosa) trung bình hơi dài hơn.
Cú đại bàng Á Âu có sải cánh dài , với các cá thể lớn nhất có sải cánh dài đến . Tổng chiều dài của loài cú này có thể dao động trong khoảng . Con mái cân nặng và con trống cân nặng . Trong khi đó, cú lợn lưng xám (Tyto alba), loài cú phân bố rộng rãi nhất thế giới, có cân nặng khoảng 500 gram và Cú sừng lớn (B. virginianus), là loài điền vào vai trò sinh thái của Cú đại bàng Á Âu ở Bắc Mỹ, cân nặng khoảng 1,4 kg.
Theo các kích thước chuẩn của Cú đại bàng Á Âu, chúng có đuôi dài xương cổ chân dài và mỏ dài .
Môi trường sống
Cú đại bàng Á Âu phân bố rải rác ở vùng núi đá nhưng có thể sống trong một loạt các môi trường sống. Chúng được tìm thấy trong các môi trường sống đa dạng như rừng cây lá kim phương Bắc và rìa của sa mạc rộng lớn.
Cú đại bàng thường được thấy nhiều nhất trong khu vực vách đá và khe núi được bao bọc bởi một tán cây và bụi cây. Trong rừng taiga, các bờ biển đá, thảo nguyên và đồng cỏ, cũng có thể tìm thấy chúng, chủ yếu là trong khi chúng đi săn trong vùng lãnh thổ rộng lớn của mình. Do sở thích đối với vùng núi đá, chúng thường được tìm thấy trong khu vực miền núi và có thể được tìm thấy ở độ cao đến 2.000 m (6.600 ft) tại châu Âu và 4.500 m (14.800 ft) ở châu Á. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được tìm thấy ở mực nước biển.
Mặc dù được tìm thấy nhiều nhất trong khu vực thưa thớt dân cư của con người, đôi khi cú đại bàng cũng sinh sống trong vùng đất nông nghiệp và thậm chí chúng đã được quan sát thấy trong các công viên như trong các thành phố châu Âu.
=Thức ăn và con mồi=
Như hầu hết các loài cú, cú đại bàng phần lớn hoạt động về đêm. Chúng ăn chủ yếu các động vật có vú nhỏ cỡ 200 g - 2 kg (0,44-4,4 lb), chẳng hạn như chuột đồng, chuột cống, chuột nhắt, thỏ và thỏ rừng. Tuy nhiên, con mồi bị giết có thể lên đến kích thước của cáo trưởng thành và chuột marmota hay hươu nhỏ (đến 17 kg), nếu bị bắt bất ngờ. Trong trung tâm châu Âu, nhím chuột cũng là một con mồi ưa thích. Cú đại bàng có thể thường xuyên ghé thăm bãi rác để bắt chuột. Nhóm quan con mồi trọng khác của cú đại bàng Á-Âu là các loài chim khác. Hầu hết các loại chim là con mồi tiềm năng bao gồm quạ, gà rừng, gõ kiến, diệc, đặc biệt ở khu vực ven biển là vịt, chim biển và ngỗng. Chim ăn thịt khác, bao gồm các loài lớn như diều hâu phương Bắc (Accipiter gentilis), cắt lớn (Falco Peregrinus) và diều mướp lớn, cũng thường xuyên là con mồi cũng như hầu hết các loại của cú khác. Khi có cơ hội, chúng cũng bắt cả bò sát, kể cả rắn độc lớn, ếch nhái, cá và thậm chí côn trùng lớn và giun đất.
Cú đại bàng thường quan sát hoạt động của con mồi từ trên một cành cây, sau đó sà nhanh xuống chóng một khi con mồi bị phát hiện. Con mồi thường thiệt mạng một cách nhanh chóng bởi móng vuốt mạnh mẽ của cú đại bàng mặc dù đôi bị giết chết khi bị cắn vào đầu. Sau đó, chúng nuốt toàn bộ con mồi hoặc xé thành miếng bằng mỏ. Đôi khi, chúng có thể bắt các loài chim khác khi đang bay, bao gồm cả chim di cư ban đêm bị chặn vào giữa chuyến bay. Con mồi lớn hơn (trên 3,5 kg (7.7 lb)) được ăn trên mặt đất khiến cho cú đại bàng dễ bị mất con mồi hoặc thậm chí bị ăn thịt bởi các động vật ăn thịt như cáo. Chế độ ăn uống của chúng thường trùng với đại bàng vàng lớn hơn nhưng cạnh tranh trực tiếp là không phổ biến do khác nhau về thời gian hoạt động giữa chúng.
Sinh sản và sinh sống
Cú đại bàng thường làm tổ trên những gờ vách đá, đường nứt và hang động. Đôi khi, chúng cũng có thể chiếm một tổ của một loài chim lớn như quạ đen (Corvus Corax) hoặc đại bàng vàng. Sự sinh sản thường bắt đầu vào cuối mùa đông, đôi khi muộn hơn. Con mái đẻ từ 1-6 trứng trong khoảng 3 ngày và ấp trứng một mình, bắt đầu từ quả trứng đầu tiên trong 30-36 ngày. Trong suốt thời gian này con mái được con trống cung cấp thức ăn tại tổ.
Chim non mở mắt vào khoảng 2 ngày tuổi và được ấp trong khoảng 2 tuần. Con mái ở lại với con non tại tổ trong 4-5 tuần. Trong 2-3 tuần đầu tiên con trống mang thức ăn đến tổ hoặc để nó ở gần, và con mái mớm những miếng thức ăn nhỏ cho con non, hoặc con trống cho con non ăn trực tiếp. Sau 3 tuần chim non bắt đầu tự ăn được và bắt đầu nuốt những con mồi nhỏ. Sau 5 tuần con non có thể đi lại xung quanh khu vực làm tổ, và sau 52 ngày có thể bay vài mét. Chúng có thể rời khỏi tổ trên mặt đất sớm khi được 22-25 ngày tuổi, trong khi ở tổ trên cao là từ 5-7 tuần tuổi. Con non được chăm sóc bởi cả chim bố lẫn chim mẹ trong khoảng 20-24 tuần. Chúng trở thành độc lập vào giữa tháng chín và tháng 11 ở châu Âu, và rời khỏi lãnh thổ của cha mẹ (hoặc bị đuổi đi). Tại thời điểm này con trống bắt đầu kiểm tra các vị trí làm tổ tiềm năng trong tương lai. Con non trưởng thành giới tính vào năm sau, nhưng thường không phối giống cho đến khi chúng có thể thiết lập một lãnh thổ vào khoảng 2-3 tuổi.
Cú đại bàng có thể sống đến 20 năm trong tự nhiên. Tuy nhiên, như nhiều loài chim khác trong điều kiện nuôi nhốt chúng có thể sống lâu hơn nữa do không cần phải chịu đựng điều kiện tự nhiên khó khăn, và có thể tồn tại tới 60 năm trong sở thú. Con trưởng thành mạnh khỏe bình thường không có kẻ thù tự nhiên và do đó được coi là động vật ăn thịt đỉnh. Nguyên nhân tử vong hàng đầu đối với các loài này là do nhân tạo: Điện giật, tai nạn giao thông và săn bắn.
Các phân loài
Có tất cả 13 phân loài, bao gồm:
*B. b. bubo* (Linnaeus, 1758). Phân bố ở châu Âu, từ Pyrenees và Địa Trung Hải, phía đông tới Ukraina, phía bắc tới Scandinavi, Matxcơva và tây bắc nước Nga. Cánh: con trống 435–480mm, con mái 455–500mm; mỏ 45–58mm. Cân nặng: con trống 1550–2800g, con mái 2280–4200 g.
B. b. hispanus (Rothschild & Hartert, 1910). Phân bố ở bán đảo Iberia và có thể vùng cây cối của dãy núi Atlas Mountains ở Algeri và Maroc. Tương tự với phân loài phổ thông (B. b. bubo) nhưng màu nhạt hơn và hơi nhỏ hơn. Cánh: con trống 420–450mm, con mái 445–470mm.
B. b. ruthenus (Zhitkov & Buturlin, 1906). Phân bố ở phía đông của Matxcơva tới sông Ural và phía nam tới cửa sông Volga. Nhạt màu hơn phân loài phổ thông. Cánh: con trống 440–468mm, con mái 471–490mm.
B. b. interpositus (Rothschild & Hartert, 1910). Phân bố ở Bessarabia, Crimea, Caucasus, Tiểu Á, Palestine, Syria và Iran. Sẫm màu hơn phân loài B. b. ruthenus. Cánh: con trống 425–475mm, con mái 440–485mm. Đuôi 240–290mm.
B. b. sibiricus (Gloger, 1833). Phân bố ở Tây Siberia tới trung lưu sông Ob và phía tây dãy núi Altai, phía bắc tới giới hạn của rừng taiga. Màu rất nhạt so với các phân loài khác. Cánh. Cánh: con trống 435–480mm, con mái 472–515mm.
B. b. yenisseensis (Buturlin, 1912). Phân bố ở trung tâm Siberia giữa sông Ob, hồ Baikal, dãy núi Altai và phía bắc Mông Cổ. Sẫm màu hơn phân loài B. b. sibiricus. Cánh: con trống 435–470mm, con mái 473–518mm.
B. b. jakutensis (Buturlin, 1908). Phân bố ở đông bắc Siberia. Sẫm màu hơn phân loài B. b. yenisseensis. Cánh: con trống 455–490mm, con mái 480–503mm.
B. b. ussuriensis (Polyakov, 1915). Phân bố ở đông nam Siberia tới bắc Trung Quốc, Sakhalin và Kuriles. Sẫm màu hơn phân loài B. b. jakutensis. Cánh: con trống 430–475mm, con mái 460–502mm.
B. b. kiautschensis (Reichenow, 1903). Phân bố ở Triều Tiên và Trung Quốc, phía nam tới Tứ Xuyên và Vân Nam. Nhỏ và sẫm màu hơn phân loài B. b. ussuriensis. Cánh: con trống 410–448mm, con mái 440–485mm.
B. b. turcomanus (Eversmann, 1835). Phân bố ở giữa Volga và thượng lưu Ural, bờ biển Caspian và biển Aral Sea, phía đông tới lòng chảoTarim, tới phía tây Mông Cổ. Rất nhạt màu tương tự phân loài B. b. nikolskii và B. b. omissus. Cánh: con trống 440–470mm, con mái 445–512mm.
B. b. omissus (Dementiev, 1932). Phân bố ở Turkmenia và sát ngay Iran, Tân Cương. Dạng sa mạc điển hình. Cánh: con trống 420–450mm, con mái 445–460mm.
B. b. nikolskii** (Zarudny, 1905). Phân bố ở Iran tới Pakistan. Nhỏ hơn phân loài B. b. omissus. Cánh: con trống 405–430mm, con mái 410–465mm.
*B. b. hemachalana (Hume, 1873). Phân bố ở dãy núi Thiên Sơn tới dãy núi Pamir Mountains, bắc tới Kara Tau, nam tới Balochistan và dãy Himalaya. Cánh: con trống 450–485mm, con mái 470–505mm.
Hình ảnh
Tập tin:Eagle Owl IMG 9203.JPG
Tập tin:Bubo bubo 1 (Martin Mecnarowski).jpg
Tập tin:Eagle.owl.arp.750pix.jpg
Bubo bubo bubo MHNT.ZOO.2010.11.157.1.jpg |_Bubo bubo bubo_
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cú đại bàng Á Âu** (danh pháp hai phần: **_Bubo bubo_**), còn gọi là **cú đại bàng**, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài
**Cú đại bàng Verreaux** (Bubo lacteus), cũng được gọi là Cú đại bàng sữa hoặc Cú đại bàng lớn là một thành viên trong Họ Cú mèo và là loài cú châu Phi lớn nhất.
**Lục địa Á-Âu** hay **Lục địa Âu-Á** (còn được viết là **đại lục Á-Âu** hay **đại lục Âu-Á**) là một khu vực đất đai rộng lớn, bao gồm châu Âu và châu Á. Phần lớn
**Đại bàng đầu nâu** hay **đại bàng hoàng đế phương Đông** (danh pháp hai phần: **_Aquila heliaca_**) là một loài chim săn mồi lớn, sinh sản ở đông nam châu Âu, Tây Á đến Trung
**Liên minh Thuế quan Á Âu** (tiếng Anh **Eurasian Customs Union** _viết tắt:_ **EACU**) là một liên minh thuế quan bao gồm tất cả những thành viên của Liên minh Kinh tế Á Âu. Nó
**Sơn ca Á-Âu** hay **sơn ca đồng** (danh pháp hai phần: **_Alauda arvensis_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Sơn ca Á-Âu sinh sản ở hầu hết châu Âu và châu Á và
**Liên minh Kinh tế Á Âu** (, viết tắt **EAEU** hoặc **EEU**) là một liên minh kinh tế đã chính thức hoạt động vào đầu năm 2015 giữa các quốc gia Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga,
**Đại bàng** là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá
thumb|_Aquila chrysaetos_ **Đại bàng vàng** (danh pháp hai phần: _Aquila chrysaetos_) là một trong những loài chim săn mồi nổi tiếng ở Bắc bán cầu. Loài này thuộc họ _Accipitridae_. Từng phân bố rộng rãi
nhỏ|phải|Một con đại bàng vàng đã được thuần hóa ở vùng Trung Á nhỏ|phải|Đại bàng vàng, con vật biểu tượng của vùng Trung Á **Đi săn với đại bàng** là những cuộc đi săn truyền
**Đại bàng vai trắng**, **đại bàng Thái Bình Dương** hay **đại bàng biển Steller**, tên khoa học **_Haliaeetus pelagicus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong gia đình Accipitridae. Nó sống ở vùng ven
thumb|_Haliaeetus leucoryphus_ **Đại bàng ăn cá Pallas** (tên khoa học **_Haliaeetus leucoryphus_**) là một loài chim thuộc Chi Đại bàng biển trong Họ Ưng. Đây là loài đại bàng biển lớn, màu nâu. Nó sinh
**Nai sừng tấm Á-Âu** (Danh pháp khoa học: _Alces alces_) là một loài thú trong phân họ Capreolinae thuộc họ hươu nai (Cervidae). Đây là loài thú to lớn nhất và nặng nhất còn tồn
**Dãy núi Cú mèo** (, , ) là một dãy núi của Trung tâm dãy Sudetes ở phía tây nam Ba Lan. Nó bao gồm một khu vực được bảo vệ gọi là Công viên
**Đại bàng má trắng** (tên khoa học: **_Aquila fasciata_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Loài này sinh sản ở Nam Âu, châu Phi cả phía bắc và phía nam của sa mạc Sahara
**Bảng A của giải vô địch bóng đá thế giới 2018** sẽ diễn ra từ ngày 14 đến ngày 25 tháng 6 năm 2018. Bảng này bao gồm Nga, Ả Rập Xê Út, Ai Cập
thumb |Biểu diễn cực đại băng hà của [[thời kỳ băng hà cuối cùng]] **Cực đại Băng hà cuối cùng**, viết tắt tiếng Anh là **LGM** (Last Glacial Maximum) là kỳ cuối cùng trong thời
**Sói Á Âu** (_Canis lupus lupus_), cũng gọi là **sói thông thường** hoặc **sói rừng Trung Nga**, là một phân loài của sói xám đặc hữu ở châu Âu và rừng và thảo nguyên của
**Cú trắng** (danh pháp hai phần: **_Bubo scandiacus_**) hay **cú tuyết**, là một loài chim thuộc họ Cú mèo. Cú trắng là chim biểu tượng của Quebec. ## Miêu tả Cú trắng là một loài
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Thời đại Đồ đá** hay **Paleolithic** là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc,
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Bồng chanh** (danh pháp hai phần: **_Alcedo atthis_**), còn có tên gọi **chim bói cá sông**, là một loài chim bói cá nhỏ với 7 phân loài phân bố rộng rãi dọc khắp đại lục
**Vườn quốc gia Cheile Nerei-Beușnița** () là một vườn quốc gia tại Rumani, thuộc hạt Caraș-Severin. Vườn quốc gia là một trong bảy kỳ quan tự nhiên của Rumani và cũng là một phần của
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
**Ấu** là tên thông dụng tại Việt Nam để chỉ các loài thực vật có hoa thuộc họ **_Trapaceae_** trong bộ Đào kim nương (_Myrtales_). Họ này chỉ gồm một chi duy nhất là _Trapa_
**Chi Dù dì** hay **Cú đại bàng**, tên khoa học **_Bubo_** là một chi chim trong họ Strigidae. ## Các loài Bao gồm các loài chim kiểu cú mèo với kích thước lớn (khoảng 0,5
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
Đây là bài viết chi tiết về **lịch sử câu lạc bộ A.C. Milan** một trong những câu lạc bộ bóng đá thành công nhất thế giới. Ở đấu trường quốc tế, đội đã giành
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Kazakhstan** (phiên âm tiếng Việt: _Ca-dắc-xtan_; tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасы, _Qazaqstan Respublikasy_; tiếng Nga: Республика Казахстан, _Respublika Kazakhstan_), tên chính thức là **Cộng hòa Kazakhstan** là một quốc gia có chủ quyền trải rộng trên
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
thumb|Hộp sọ [[Cro-Magnon 1 của một cá nhân già lão]] **Người hiện đại Châu Âu sơ khai** (; viết tắt là **EEMH**), hay **người Cro-Magnon** (phiên âm tiếng Việt: **Crômanhôn** hay **Crô-manhông**), là các quần
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Đại dịch COVID-19** là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Trượt băng nghệ thuật** (tiếng Anh: _figure skating_) là môn thể thao trong đó các cá nhân, đôi hoặc nhóm biểu diễn bằng giày trượt băng trên sân băng. Đây là môn thể thao mùa
**Trận chung kết môn Bóng đá nam tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023** là trận tranh huy chương vàng giữa hai đội tuyển bóng đá U-22 quốc gia Indonesia và Thái Lan,
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất