Dấu vết của động vật (Animal track) hay còn gọi là dấu chân thú là bất kỳ các vết tích, dấu vết nào mà con vật đã để lại trong đất, tuyết, bùn, hoặc trên một số mặt đất khác, hoặc trong những căn nhà bởi một con vật đã đi qua nó. Nó cũng là những dấu vết xung quanh để nhận biết các động vật chẳng hạn như chất thải, thức ăn, các thức ăn, các thức giết mồi, các vết cào. Những dấu vết động vật được thợ săn sử dụng để theo dấu con mồi và các nhà tự nhiên học để xác định các con vật sống trong một khu vực nhất định. Dấu vết sẽ chỉ ra một cách tương đối chính xác các loài, cá thể động vật, có thể trông khác nhau dựa trên trọng lượng của một con vật cụ thể và loại tầng lớp chúng được tạo ra. Từ dấu vết này có thể phỏng đoán tương đối chính xác về con vật đó nếu là người có kinh nghiệm. Dấu chân của một con vật có thể chỉ ra chúng là loại nào, kích cỡ và hướng di chuyển.
Trong săn bắn
Theo dấu động vật trong săn bắn và sinh thái (hay còn gọi là dọi dấu, dò dấu) là khoa học và nghệ thuật quan sát dấu vết động vật và các dấu hiệu khác, với mục đích đạt được sự hiểu biết về cảnh quan và động vật được theo dõi. Mục tiêu tiếp theo của việc theo dõi là sự hiểu biết sâu sắc hơn về các hệ thống và mô hình tạo nên môi trường xung quanh và kết hợp với bộ theo dõi. Các thực hành theo dõi có thể tập trung vào, nhưng không giới hạn, các mô hình và hệ thống của đời sống động vật địa phương và sinh thái học.
Người theo dõi phải có khả năng nhận biết và đi theo con vật qua các dấu vết, dấu hiệu và đường mòn của chúng, dấu tích của động vật bao gồm các vết chân, vết cào, nhúm lôn, lông vũ, xác con mồi, những đường mòn lối đi, cách đánh dấu, âm thanh, hương thơm, mùi hôi chỉ ra hành vi của các động vật khác, dấu hiệu môi trường sống, và bất kỳ đầu mối khác về nhận dạng và nơi ở của con thú đó.
Người theo dõi kỹ năng có thể phân biệt được những manh mối này, hình dung lại những gì đã diễn ra và đưa ra dự đoán về hành vi của động vật. Người theo dõi có thể dự đoán vị trí hiện tại của chúng và đi theo con vật này gọi được gọi là bám đuôi. Những người thợ săn thời tiền sử đã sử dụng việc theo dõi chủ yếu để thu thập thức ăn. Ngay cả trong thời kỳ lịch sử, theo dõi đã được thực hiện theo truyền thống của đa số người bộ lạc trên toàn thế giới.
Một số loài
Chuột
Một ví dụ minh chứng là dấu vết chuột, nếu thấy vết chân trước bốn ngón và một dấu chân năm ngón đó là dấu hiệu rõ ràng trong nhà đã xuất hiện chuột đồng thời khi phát hiện ra trong nhà có những hạt nhỏ, đen, dài khoảng 3–6 mm, với 2 đầu nhọn thì đó là phân chuột, cũng có thể nhầm lẫn giữa phân chuột nhà với những con gián Mỹ, dù kích thước của các phân tương tự nhau nhưng phân chuột thường có dính lông của chúng. Còn phân gián không nhọn và thường có hình dạng rặng núi chạy xuống hai bên.
Chuột nhà được biết đến với khả năng nhai các đồ vật, dấu răng cũng là một đặc điểm để xác định chúng có tồn tại trong ngôi nhà, ngoài ra chuột còn để lại những mùi đặc trưng trong phân và nước tiểu của chúng. Chuột thường để lại dấu chân, vết bẩn hoặc phân và mùi hôi ở nơi chúng thường chui ra chạy vào, do đó có thể nên dựa vào những đặc điểm này để tìm ra lối đi của chúng và kiểm tra xem lối vào nhà của chuột ở vị trí nào và bịt chúng lại, đảm bảo không còn lỗ hổng nào khác.
Kiến
nhỏ|phải|Một đàn kiến đang hành quân
Những con kiến khi di chuyển thường để lại một con đường bằng hóa chất pheromone để làm cho đồng loại của chúng biết được, gọi là Đường đi của kiến tức các vệt di chuyển của kiến trong và ngoài tòa nhà là một dấu hiệu khác. Một số loài kiến sẽ tạo ra một vệt chất dẫn dụ pheromone đến nguồn thức ăn. Dấu vết này dẫn đường cho các con kiến khác trong đàn đến nguồn thức ăn. Nếu thấy vài con kiến di chuyển thành đàn trên sàn nhà, có thể chúng đang đi khảo sát hoặc thám thính.
Kiến nói chung liên lạc với nhau qua hóa chất Pheromone, kiến ngửi qua bộ phận râu dài và mỏng rất linh hoạt. Vì phần lớn thời gian sống của kiến tiếo xúc với đất nên bề mặt đất là nơi thích hợp để chúng để lại dấu vết bừng Pheromone giúp những cá thể khác dễ dàng lần theo. Những loài kiến kiếm ăn theo bầy, khi tìm được nguồn thức ăn những con kiến sẽ liên tục để lại dấu vết trên đường mang thức ăn về tổ giúp những cá thể khác lần theo đến chỗ có thức ăn. Khi nguồn thức ăn đã hết, dấu vết sẽ không được để lại bởi những con kiến trở về tổ do đó dấu vết sẽ từ từ mất đi.
Kiến khoang
nhỏ|phải|Dấu hiệu của kiến ba khoang
Là loài ưa ánh sáng đèn nên ban đêm, thích ánh đèn nhất là đèn huỳnh quang, kiến ba khoang bay vào trong nhà theo ánh đèn, đậu vào quần áo, khăn mặt, giường chiếu, chăn màn, chất độc trong cơ thể kiến có thể làm tổn thương da người (bỏng da, viêm da) nếu chất này được giải phóng ra khi kiến bị tác động hoặc bị chà xát hoặc bị giết. Thường mọi người bị tổn thương da khi bị chà xát vào kiến, hoặc thấy kiến đậu trên da vội vàng lấy tay đập kiến khiến nọc độc tiết ra, gây tổn thương tại chỗ.
Dấu hiệu của kiến ba khoảng gây tổn thương trên con người có thể nhầm lẫn với các bệnh dời leo, Zona thần kinh. Tuy vậy, tổn thương da do kiến ba khoang thường xuất hiện ở vùng hở trên cơ thể như mặt, cổ, ngực, gáy, vai, tay. Thương tổn tiếp tục xuất hiện dù không còn sự hiện diện của kiến ba khoang nếu ngứa gãi quệt ra vùng da lành, đặc biệt là các vùng nếp gấp. Tại vùng tổn thương, người bệnh có cảm giác rát bỏng tại chỗ, thương tổn trên diện rộng có thể gây sốt nhẹ, nổi hạch lân cận
Hình ảnh
File:Panthera tigris and Bos gaurus footprints.jpg|Dấu chân bò tót và dấu chân hổ. Ở đâu có dấu chân của thú móng guốc, ở đó sẽ có dấu vết của thú móng vuốt.
Image:Elephant-tracks.jpg|Dấu chân voi trên sa mạc
Image:Pronghorn Tracks.jpg|Vết tích của linh dương sừng nhánh
Image:Polarbeartrack-1.jpg|Dấu chân gấu
Image:Serengeti, Tanzania (2330975531).jpg|Dấu chân sư tử
File:Tiger Paws.jpg|Dấu chân hổ
File:Panthera tigris tigris vestigium.JPG|Dấu chân hổ
Image:Sunderbans 049.jpg|Dấu chân hổ
Image:Waschbaer fg01.jpg|Dấu chân chồn gấu
Image:Green Sea Turtles, Chelonia mydas is getting back to the ocean leaving a track.jpg|Vết tích của rùa biển
Image:Deer tracks - geograph.org.uk - 1748387.jpg|Dấu chân hươu trên tuyết
Image:Harspår 02.jpg|Dấu chân thỏ trên tuyết
File:Bird Tracks (5333534601).jpg|Dấu chân chim trên tuyết
Image:Cat walking on the snow-Zanastardust.jpg|Dấu chân mèo trên tuyết
Image:Squirrel tracks in snow.jpg|Dấu chân sóc trên tuyết
Image:Hundespur P1130198.jpg|Vất chân chó trên tuyết
File:Male Weimeraner Following a Scent Trail in the Snow.jpg|Một con chó đang đi trên tuyết
File:Wildboar.jpg|Dấu vết lợn hoang đang băm phá vườn tược
File:Souille-sanglier.jpg|Dấu vết lợn rừng tàn phá vườn tược
File:Wildschweinschaden Friedhof.jpg|Dấu vết lợn hoang trong vườn, chúng ủi đất, đào rễ cây kiếm ăn
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dấu vết của động vật** (_Animal track_) hay còn gọi là **dấu chân thú** là bất kỳ các vết tích, dấu vết nào mà con vật đã để lại trong đất, tuyết, bùn, hoặc trên
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|Một cảnh huấn luyện ngựa, huấn luyện ngựa là một trong những nội dung huấn luyện cơ bản của động vật từ thời cổ xưa để buộc những con ngựa phục vụ cho con người
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Chuột là động vật truyền bệnh cho con người, chúng vừa là [[vật trung gian truyền bệnh, vừa là vật chủ của nhiều loại bệnh hay gặp của con người]] **Động vật lây truyền bệnh**
**Hệ động vật ở Úc** là các quần thể động vật bản địa hay du nhập tại lục địa Úc hợp thành hệ động vật tại đây. Úc là nơi có hệ động vật rất
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
nhỏ|phải|Biểu hiện tình cảm của khỉ mẹ đối với con mình **Tâm thần học động vật** là một môn khoa học nghiên cứu về tâm lý của các loài động vật trừ con người, thông
nhỏ|phải|[[Heo vòi được ghi nhận là biết tìm ăn đất sét để trị các chứng về đường ruột]] **Động vật tự chữa bệnh** (tên gọi khoa học: _Zoopharmacognosy_) là một hiện tượng ghi nhận được
**Động vật biết nói** (_talking animal_) hay **động vật nói tiếng người** (_speaking animal_) là bất kỳ động vật không phải người nào có thể tạo ra âm thanh hoặc cử chỉ, điệu bộ, ký
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
nhỏ|phải|Cảnh [[moi ruột của con heo]] **Giết mổ động vật** là việc thực hành giết chết các loại động vật nói chung, thường đề cập đến việc giết mổ gia súc và gia cầm, ước
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
nhỏ|phải|Một con thú lông nhím (Hemicentetes semispinosus) đang xù lông đầy vẻ đe dọa, thực tế chúng là loài vô hại và nhút nhát nhỏ|phải|Một con tắc kè phồng mang trông dữ tợn **Hành vi
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|Một loại cao xương đã được kết xuất **Cao động vật** hay **keo động vật** (_Animal glue_) là một chất keo hữu cơ có nguồn gốc từ protein được kết xuất chủ yếu từ phương
nhỏ|phải|Một con [[sóc bay Úc đang liếm mật hoa, chế độ ăn này đã cho chúng cái tên gọi Sugar Ginder]] **Động vật ăn mật hoa** (Nectarivore) là một thuật ngữ chuyên ngành trong động
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đuôi sóc, loài điển hình cho động vật ăn nhựa cây]] **Động vật ăn nhựa cây** hay còn gọi là **Gummivores** là một lớp phức hợp của động vật ăn tạp mà
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm **Động vật ăn nấm** (_Fungivore_ hoặc _mycophagy_) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
nhỏ|phải|Những con lợn thư giãn bằng cách đằm mình trong bùn **Các hành vi thư giãn** (_Comfort behaviour_) ở động vật là những hoạt động, hành vi, động tác, sự vận động nhằm tạo ra
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|phải|Một con dê đực cùng lãnh thổ và đàn dê cái của nó Trong tập tính học, **lãnh thổ** là một khu vực thuộc quyền kiểm soát của một cá thể động vật hoặc một
**Hệ động vật Anh** phản ánh các quần thể động vật được ghi nhận ở nước Anh hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Nhìn chung, hệ động vật ở Anh có nhiều
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Nuôi động vật hoang dã** (_Wildlife farming_) hay còn gọi gọn là **nuôi thú rừng** là hoạt động nuôi nhốt động vật với đối tượng là các loài động vật hoang dã chưa thuần hóa
**Hệ động vật ở New Zealand** chỉ về hệ động vật tồn tại ở New Zealand bao gồm cả những loài bản địa và những loài du nhập đến và trở thành các loài xâm
**Trí thông minh ở động vật** hay **trí khôn của động vật** phản ánh những hành vi của động vật được thực hiện một cách có ý thức, khôn khéo và lanh lợi. Theo tạp
nhỏ|phải|Loài cóc được ghi nhận là có cơ chế tự phát nổ **Động vật phát nổ** (_Exploding animal_) là hiện tượng các loài động vật tự nổ tung, đây là một sự kiện không phổ
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Vẹt Iguaca** (danh pháp hai phần: **_Amazona vittata_**), còn gọi là **vẹt Puerto Rico**, hay chính xác hơn là **vẹt Amazona Puerto Rico**, là loài chim đặc hữu duy nhất ở quần đảo Puerto Rico,
**Vẹt kea** (; ; _Nestor notabilis_) là một loài vẹt thuộc họ Nestoridae. Loài sinh sống ở đảo Nam của New Zealand, môi trường sinh sống của chúng là các đài nguyên núi cao. Loài
**Alex** (18 tháng 5 năm 1976 – 6 tháng 9 năm 2007) là một con vẹt thuộc loài vẹt xám châu Phi và là đối tượng chính của cuộc thí nghiệm diễn ra suốt ba