✨Danh sách quân chủ Baden

Danh sách quân chủ Baden

Baden là một trong số những Lãnh địa Đế chế (Tiếng Đức: Reichsstand) và sau là một trong những nhà nước Đức giáp biên giới với Pháp, với phần lãnh thổ nằm dọc theo bờ Đông sông Rhine, tức nằm đối diện với xứ Alsace và Platz.

Bá tước xứ Breisgau

Lãnh thổ xứ Baden có nguồn gốc từ Bá quốc Breisgau, một trong những nhà nước sơ kỳ trung cổ của Công quốc Schwaben. Thứ tự các bá tước bắt đầu được ghi chép lại dưới sự cai trị của nhà Zähringen. Năm 1061, các bá tước được thêm vào danh hiệu Phiên hầu tước xứ Verona, và mặc dù sau này để mất thành Verona thì họ vẫn giữ tước hiệu này cho con cháu mình.

  • Berthold I, trước 962 – 982
  • Berthold II, 982 – 1005/06
  • Berthold III, 1005/06 – 1024
  • Berthold IV, 1024 – 1073

Phiên hầu tước xứ Baden

Vào thế kỷ thứ 11, Công quốc Schwaben ngày càng phân quyền do thiếu một chính thể đủ mạnh để cai trị tập trung nhà nước này. Thay vào đó, quyền lực bị chia xẻ cho các vương tộc, tiêu biểu như Vương tộc Staufer, Vương tộc Welf, Vương tộc Hasburg và Vương tộc Zähringen. Hoàng đế Heinrich III hứa hẹn phân chia tước hiệu công tước cho hậu duệ nhà Zähringen của Berthold. Tuy nhiên, vào năm 1056, Heinrich III mất và vợ góa của ông là Agnès xứ Poitou chọn Rudolf xứ Rheinfelden làm công tước xứ Schwaben. Còn Berthold từ bỏ quyền thừa kế của mình với tước vị và được bồi thường bằng lãnh thổ Công quốc Kärnten và Phiên hầu quốc Verona. Tuy nhiên ông không thể tự thiết lập quyền cai trị của mình và sau đó đánh mất cả hai vùng lãnh thổ trên, khi mà Heinrich IV của Đức phế truất ông trong sự kiện "Tranh cãi Bổ nhiệm Giáo sĩ" năm 1077. Berthold sau đó lui về lãnh thổ quê hương Swabia của ông, nơi mà ông sẽ qua đời vào năm sau. Tuy vậy, con cả của ông là Hermann I vẫn tiếp tục sử dụng tước hiệu phiên hầu tước xứ Verona.

Hermann II, con cả của Hermann I và là cháu đích tôn của Berthold, đồng ý ký thỏa thuận với nhà Staufer, và vào năm 1098 thì được trao quyền cai trị trực tiếp lãnh địa đế quốc bởi Hoàng đế Heinrich IV. Ông chọn Đức, nơi mà ông sinh ra và lớn lên, làm địa điểm đặt dinh thự của mình. Sự lựa chọn lãnh địa của ông dẫn ông tới Baden (nay là Baden-Baden), nơi mà cha ông giành được thông quan hôn nhân với Judith xứ Backnang-Sulichgau, nữ Bá tước xứ Eberstein-Calw. Tại Baden, ông xây dựng nên lâu đài Hohenbaden. Việc xây dựng lâu đài bắt đầu từ năm 1100, và đến năm 1112, khi việc xây dựng lâu đài hoàn tất, ông đã đánh đấu sự kiện hoàn thành lâu đài bằng việc chọn tước hiệu của Phiên hầu tước xứ Baden.

Nhà Zähringen

Phân chia lãnh thổ Baden dưới sự cai trị của nhà Zähringen

Danh sách người cai trị

Ghi chú: Giữa các năm 1090 và 1515, ở Baden tồn tại ba dòng chính được đánh số thứ tự riêng biệt: Nhánh đánh số Baden cho tất cả các vị quân chủ Baden trừ nhánh Hachberg; nhánh đánh số Hachberg áp dụng cho vùng lãnh thổ này; nhánh đánh số Hachberg-Sausenberg, là một nhánh nhỏ của nhánh đánh số Hachberg, với số đánh riêng biệt cho những người cai trị vùng này. Sau khi Baden thống nhất năm 1503, nhánh đánh sô Baden chiếm ưu thế cho việc đánh số thứ tự những người cai trị.

Tuyển hầu quốc Baden, 1803 – 1806

Đại Công tước Baden, 1806 – 1918

Người đứng đầu nhà Zähringen từ năm 1918

Phả hệ nhà Zähringen sau năm 1918

  • Leopold I, Đại Công tước (1790–1852) Friedrich I, Đại Công tước (1826–1907) Friedrich II, Đại Công tước 1907–1928 (1857–1928) Vương tôn William xứ Baden (1829–1897) Maximilian, Đại Công tước trên danh nghĩa 1928–1929 (1867–1929) ** Berthold, Phiên hầu tước 1929–1963 (1906–1963) * Maximilian, Phiên hầu tước 1963–nay (sinh 1933) ** Bernhard, Vương tôn Trữ quân xứ Baden (sinh 1970) * Vương tôn Leopold (sinh 2002) Vương tôn Friedrich (sinh 2004) Vương tôn Karl-Wilhelm (sinh 2006) ** Vương tôn Leopold (sinh 1971) ** Vương tôn Michael (sinh 1976) * Vương tôn Ludwig xứ Baden (sinh 1937) ** Vương tôn Berthold xứ Baden (sinh 1976)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Baden là một trong số những Lãnh địa Đế chế (Tiếng Đức: _Reichsstand)_ và sau là một trong những nhà nước Đức giáp biên giới với Pháp, với phần lãnh thổ nằm dọc theo bờ
Dưới đây là danh sách khách mời tại lễ đăng quang của Nữ vương Elizabeth II, diễn ra vào ngày 2 tháng 6 năm 1953. ## Gia đình Nữ vương Elizabeth II * Vương Mẫu
[[Tập tin:Flag of Germany.svg|thumb|
Tập tin:Welterbe.svg Tập tin:UNESCO logo.svg
]] thumb|[[Thung lũng Elbe ở Dresden cùng với Cầu Waldschlösschen, Di sản thứ hai bị loại ra khỏi danh sách Di sản thế giới của UNESCO.]]
Các **tuyển hầu tước xứ Pfalz** (Tiếng Đức: _Kurfürst von der Pfalz_) cai trị nhà nước Kurpfalz thuộc vương quốc Đức và sau là đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 915 đến năm
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Phiên hầu quốc Baden** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden_; tiếng Anh: _Margraviate of Baden_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ Baden trải dọc theo phía Đông của Thượng sông
**Bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới** (tiếng Anh: New 7 Wonders of Nature) là một cuộc bình chọn do công ty tư nhân New Open World (NOW) Corporation, đặt trụ sở tại Thụy
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Leopold** (tiếng Đức: _Karl Leopold I. Friedrich von Baden_; 29 tháng 8 năm 1790 - 24 tháng 4 năm 1852) là Đại công tước đời thứ 4 của xứ Baden, ông trị vì từ năm
**Bá quốc Baden-Durlach** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Durlach_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh. Baden-Durlach và Bá quốc Baden-Baden trước thế kỷ XVI vốn là một lãnh thổ chung, với tên
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Robert Stephenson Smyth Baden-Powell**, Nam tước Baden-Powell OM, GcMG, GCVO, KCB, sinh ngày 22 tháng 2 năm 1857 và mất ngày 8 tháng 1 năm 1941, còn được gọi là BP, là trung tướng trong
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
Nước Đức được thành lập từ **16 bang** (tiếng Đức: _Land_ (số ít) hoặc _Länder_ (số nhiều)), vì thế có quốc hiệu đầy đủ là Cộng hòa Liên bang Đức. Mỗi bang là một thực
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Phái Hồng quân** (; viết tắt là **RAF**, ), cũng được gọi là **Nhóm Baader-Meinhof** hoặc **Băng đảng Baader-Meinhof** (), là tổ chức chiến binh hiếu chiến theo xu hướng cực tả của Tây Đức.
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
thumb|right|Tác phẩm [[Quân Vương (sách) của Niccolò Machiavelli là một tiền đề cho những tư tưởng chính trị hiện thực.]] **Chủ nghĩa hiện thực** (tiếng Anh: realism) là một trường phái lý thuyết trong ngành
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Chiến tranh Áo – Phổ** (hay còn gọi là **Chiến tranh bảy tuần**, **Nội chiến Đức** hoặc **Chiến tranh Phổ – Đức**; ) là cuộc chiến tranh diễn ra vào năm 1866 giữa 2 cường
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
Agnes Baden-Powell **Agnes Smyth Baden-Powell** (16 tháng 12 năm 1858 – 2 tháng 6 năm 1945) là em gái của Đệ nhất Nam tước Robert Baden-Powell, và được ghi nhớ nhất là việc bà thành
phải|khung|Bìa phần hai của _Hướng đạo cho nam_, tháng 1 năm 1908 **_Hướng đạo cho nam: Sách chỉ nam hướng dẫn về tư cách công dân tốt_** (_Scouting for Boys: A Handbook for Instruction in
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Chính trị xanh**, hay **chính trị sinh thái**, là một hệ tư tưởng chính trị nhằm mục đích thúc đẩy một xã hội bền vững về mặt sinh thái bắt nguồn từ chủ nghĩa môi
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
**SMS _Markgraf**_ là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Markgraf_ được đặt lườn vào tháng 11 năm
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Tu viện Westminster** (tiếng Anh: _Westminster Abbey_), có tên chính thức **Nhà thờ kinh sĩ đoàn Thánh Peter tại Westminster** (_Collegiate Church of St Peter at Westminster_), là một nhà thờ theo kiến trúc Gothic
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
**Johannes Albrecht Blaskowitz** (10 tháng 7 năm 1883 – 5 tháng 2 năm 1948) là một Đại tướng quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông được xem là một
**Ngày của Mẹ** () hay **Ngày Hiền Mẫu** là một ngày kỷ niệm để tôn vinh các người mẹ và tình mẹ, sự gắn kết của mẹ và ảnh hưởng của các bà mẹ trong
**SMS _Bayern**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chiếc tàu chiến được hạ thủy vào tháng
phải **Huy hiệu hoa bách hợp,** còn gọi là **hoa ly** (tiếng Pháp: _fleur-de-lis_ hoặc _fleur-de-lys_; nghĩa là "hoa loa kèn", "hoa huệ Tây") là một mẫu cách điệu (dựa vào hoa thật để tạo
**Vùng hành chính Đức** (Regierungsbezirk) là cấp bậc hành chính trên các huyện, thành phố độc lập và dưới bang. Đứng đầu một cơ quan vùng hành chính là Regierungspräsident (chủ tịch chính quyền). Cơ
**Liên Xô chiếm đóng Hungary**, xảy ra sau khi nước này bị Liên Xô đánh bại trong thế chiến thứ hai, kéo dài 45 năm, nguyên cả thời kỳ chiến tranh lạnh. Cuộc chiếm đóng