Cao Ly Tĩnh Tông (Hangeul: 고려 정종, chữ Hán: 高麗 靖宗; 31 tháng 8 năm 1018 – 24 tháng 6 năm 1046, trị vì 1034 – 1046) là vua thứ 10 của vương triều Cao Ly.
Ông sinh ngày 31 tháng 8 năm 1018, là con trai thứ hai của Cao Ly Hiển Tông và Nguyên Thành Vương hậu, và là vương đệ của Cao Ly Đức Tông. Ông có tên húy là Vương Hanh (王亨, 왕형, Wang Hyeong), tên chữ là Thân Chiếu (申照, 신조, Sinjo). Năm lên 4 tuổi, tức là năm 1022, ông được Hiển Tông phong làm Nội sử lệnh (Naesaryeong), một vị trí cấp cao, rồi Diên Khánh viện (延慶院) và trở thành Bình Nhưỡng quân (平壤君).
Do Cao Ly Đức Tông qua đời vào ngày 31 tháng 10 năm 1034 không có con trai nối dõi nên ông đã kế vị, tức là Cao Ly Tĩnh Tông. Tĩnh Tông vừa lên ngôi thì phong cho em trai thứ 5 của mình là Khai Thành Quốc công Vương Cơ trờ thành Thú thái bảo (수태보, 守太保). Ông còn phong cho vợ cả là Dung Tín Vương hậu Hàn thị trở thành Diên Hưng Cung chúa (연흥궁주, 延興宮主).
Tĩnh Tông đã rất quan tâm đến việc binh, và đã bắt đầu cho xây các thành phòng thủ dọc theo biên giới phía bắc ngay trong năm đầu tiên trị vì. Việc này khiến cho vua Liêu Hưng Tông của nhà Liêu lo lắng về nguy cơ bị tấn công từ Cao Ly.
Năm 1035, vợ cả của Tĩnh Tông là Dung Tín Vương hậu Hàn thị hạ sinh Vương Huýnh (왕형). Tĩnh Tông phong cho Dung Tín Vương hậu trở thành Huệ phi (혜비 한씨, 惠妃 韓氏; Hye-Bi) và Định Tín Vương phi (정신왕비, 定信王妃) không lâu sau lần thăng bậc đầu tiên của bà ta.
Khi đó em gái của Dung Tín Vương hậu (vợ cả của Tĩnh Tông) là Dung Ý Vương hậu đang làm Cung nhân (궁인, 宮人) trong hoàng cung Khai Thành, nhưng sau đó Tĩnh Tông lấy bà ta làm vợ thứ hai và phong cho bà thành Huyền Đức Cung chúa (현덕궁주, 玄德宮主), sống ở Vạn Linh cung (만령궁, 萬齡宮).
Năm 1036, Dung Tín Vương hậu (vợ cả của Tĩnh Tông) qua đời và được chôn cất tại Huyền lăng (현릉, 玄陵). Tĩnh Tông cũng quan tâm đến việc hỗ trợ vật chất cho quân lính, cấp đất công cho binh lính nghèo khổ cùng năm 1036. và Xương Thành Cung chúa (창성궁주, 昌盛宮主).
Tháng 2 năm 1040, Dung Ý Vương hậu (vợ thứ 2 của Tĩnh Tông) chính thức trở thành Vương hậu của Cao Ly. Dung Ý Vương hậu lần lượt hạ sinh ba con trai cho Tĩnh Tông là Vương Phưởng, Vương Kính và Vương Khải.
Năm 1044, Thiên Lý Trường Thành (Cheolli Jangseong) của Cao Ly (đời vua Cao Ly Tĩnh Tông) được hoàn thành và chắn ngang biên giới miền bắc của đất nước Cao Ly. Bức tường kéo dài từ cửa sông Áp Lục đến khu vực thành phố Hamhung (Hàm Hưng) ở Bắc Triều Tiên ngày nay. Các dấu vết của bức tường vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay ở một số nơi như Uiju và Chongpyong. Thiên Lý Trường Thành này góp phần bảo vệ Cao Ly trước sự tấn công của nhà Liêu (đời vua Liêu Hưng Tông) ở tây bắc và tộc Nữ Chân ở đông bắc.
Lúc đầu, Tĩnh Tông nghe nói về vẻ ngoài xinh đẹp của Diên Xương Cung chúa Lư thị và bị quyến rũ bởi điều này, sau đó ông đã bí mật mời bà ta vào cung điện và thành vợ thứ 5 của ông. Không lâu sau đó, bà ta trở thành người mà ông yêu quý nhất. Mặc dù vậy, bà ta không nhận được bất kỳ tước vị hoàng gia nào từ Tĩnh Tông.
Tĩnh Tông đã cho ban hành Chế độ con trưởng kế vị (trưởng tử tương tục pháp) áp dụng cho toàn bộ Cao Ly. Ngoài ra ông còn dặn em trai ông là Vương Huy chăm sóc Diên Xương Cung chúa Lư thị (vợ thứ 5 của ông) dùm ông sau khi ông qua đời. Ngày 24 tháng 6 năm 1046, Tĩnh Tông băng hà. Thụy hiệu Hoằng Hiếu An Nghị Văn Kính Dung Huệ Đại vương (弘孝安毅文敬容惠大王), táng tại Châu lăng (周陵). Do ba con trai cũa Tĩnh Tông là Vương Phưởng, Vương Kính và Vương Khải còn nhỏ nên em ông là Vương Huy kế vị, tức là Cao Ly Văn Tông.
Gia đình
- Cha: Cao Ly Hiển Tông.
- Mẹ: Nguyên Thành Vương hậu.
Hậu phi
- Dung Tín Vương hậu Hàn thị (용신왕후 한씨; ? – 1036), con gái của quan Thị trung Hàn Tộ (韓祚) và là em gái của Hàn Khuê (한규). Hàn thị lấy Tĩnh Tông khi còn là Bình Nhưỡng quân, được phong Diên Hưng Cung chúa (延興宮主). Khi Tĩnh Tông lên ngôi thì bà được nâng lên Định Tín Vương phi (定信王妃). 1 năm sau qua đời, truy phong Vương hậu, thụy hiệu Định Ý Minh Đạt Hy Mục Dung Tín Vương hậu (定懿明達禧穆容信王后).
- Dung Ý Vương hậu Hàn thị (용의왕후 한씨), con gái của quan Thị trung Hàn Tộ (韓祚), em gái của Dung Tín Vương hậu, nguyên phong Huyền Đức Cung chúa (玄德宮主), Xương Thành Cung chúa (昌盛宮主). Năm 1040, sắc phong Vương hậu.
- Dung Mục Vương hậu Lý thị (용목왕후 이씨), con gái của Công bộ thị lang Lý Bằng Yên (李禀焉), vợ thứ 3 của Tĩnh Tông, Sắc phong Xương Thành Cung chúa (창성궁, 昌盛宮), qua đời truy phong Vương hậu.
- Dung Tiết Đức phi Kim thị (용절덕비 김씨; ? – 1102), con gái của Kim Nguyên Trùng (金元冲), cháu gái nội của Kim Nhân Vị. Nguyên là Diên Hưng Cung chúa (延興宮主). Qua đời truy phong Đức phi.
- Diên Xương Cung chúa Lư thị (연창궁주 노씨; ? – 1048).
Hậu duệ
Vương tử Vương Huýnh (왕형; 1035 – ?), chết yểu, mẹ là Dung Tín Vương hậu.
Ai Thương quân Vương Phưởng (애상군 왕방), mẹ là Dung Ý Vương hậu. Cao Ly Văn Tông sắc phong.
Lạc Lãng hầu Vương Kính (낙랑후 왕경), mẹ là Dung Ý Vương hậu. Cao Ly Văn Tông sắc phong Cao Ly Văn Tông truy phong Điệu Ai.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cao Ly Tĩnh Tông** (Hangeul: 고려 정종, chữ Hán: 高麗 靖宗; 31 tháng 8 năm 1018 – 24 tháng 6 năm 1046, trị vì 1034 – 1046) là vua thứ 10 của vương triều Cao
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Cao Ly Đức Tông** (Hangeul: 고려 덕종, chữ Hán: 高麗 德宗, 9 tháng 6 năm 1016 – 31 tháng 10 năm 1034, trị vì 1031 – 1034) là quốc vương thứ 9 của vương triều
**Cao Ly Mục Tông** (Hangeul: 고려 목종, chữ Hán: 高麗 穆宗; 5 tháng 7 năm 980 – 2 tháng 3 năm 1009, trị vì 997 – 1009) là quốc vương thứ 7 của vương triều
**Cao Ly Thành Tông** (Hangul: 고려 성종, chữ Hán: 高麗 成宗; 15 tháng 1 năm 961 – 29 tháng 11 năm 997; trị vì 981 – 997) là vị quốc vương thứ sáu của vương
**Cao Ly Quang Tông** (Hangul: 고려 광종, chữ Hán: 高麗 光宗; 925 – 4 tháng 7 năm 975, trị vì 949 – 975) là vị quốc vương thứ tư của Cao Ly. Ông là con
**Cao Ly Khang Tông** (Hangul: 고려 강종, chữ Hán: 高麗 康宗; 10 tháng 5 năm 1152 – 26 tháng 8 năm 1213, trị vì 1211 – 1213) là quốc vương thứ 22 của vương triều
**Cao Ly Minh Tông** (Hangul: 고려 명종, chữ Hán: 高麗 明宗; 8 tháng 11 năm 1131 – 3 tháng 12 năm 1202, trị vì 1170 – 1197) là quốc vương thứ 19 của Cao Ly.
**Cao Ly Thần Tông** (Hangul: 고려 신종; chữ Hán: 高麗 神宗; 11 tháng 8 năm 1144 – 15 tháng 2 năm 1204, trị vì 1197 – 1204) là quốc vương thứ 20 của vương triều
**Cao Ly An Tông** (chữ Hán: 高麗 安宗, Hangul: 고려 안종; ? – 24 tháng 7 năm 996), tên húy là **Vương Úc** (王郁, 왕욱) là vương tử thứ 13 của vua sáng lập nên
**Cao Ly Nguyên Tông** (Hangul: 고려 원종, chữ Hán: 高麗 元宗; 5 tháng 4 năm 1219 – 23 tháng 7 năm 1274, trị vì 1260 – 1274) là quốc vương thứ 24 của vương triều
**Cao Ly Hi Tông** (Hangul: 고려 희종; chữ Hán: 高麗 熙宗; 21 tháng 6 năm 1181 – 31 tháng 8 năm 1237, trị vì 1204 – 1211) là quốc vương thứ 21 của vương triều
**Cao Ly Nghị Tông** (Hangul: 고려 의종, chữ Hán: 高麗 毅宗; 23 tháng 5 năm 1127 – 7 tháng 11 năm 1173, trị vì 1146 – 1170) là quốc vương thứ 18 của Cao Ly.
**Cao Ly Cảnh Tông** (Hangul: 고려 경종, chữ Hán: 高麗 景宗; 9 tháng 11 năm 955 – 13 tháng 8 năm 981, trị vì 975 – 981) là quốc vương thứ năm của vương triều
**Cao Ly Huệ Tông** (Hangul: 고려 혜종, Hanja: 高麗 恵宗; 912 – 945), trị vì từ năm 943 – 945. Ông là vị quốc vương thứ hai của triều đại Cao Ly. Ông là người
**Cao Ly Đới Tông** (Hangul: 고려 대종, Hanja: 高麗 戴宗; ? - tháng 11 năm 969), có tên húy là **Vương Húc** (王旭, 왕욱, Wang Wook) là vương tử thứ 8 của Cao Ly Thái
**Cao Ly Thuận Tông** (Hangeul: 고려 순종, chữ Hán: 高麗 順宗; 28 tháng 12 năm 1047 – 5 tháng 12 năm 1083, trị vì 1083) là quốc vương thứ 12 của Cao Ly. Ông là
**Cao Ly Hiển Tông** (chữ Hán: 高麗 顯宗, Hangul: 고려 현종, _Golyeo Hyeonjong_; 1 tháng 8 năm 992 – 17 tháng 6 năm 1031, trị vì 1009 – 1031) là quốc vương thứ 8 của
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành
**Cao Ly** **Cao Tông** (Hangul: 고려 고종, chữ Hán: 高麗 高宗; 3 tháng 2 năm 1192 – 21 tháng 7 năm 1259, trị vì 1213 – 1259) là vị vua thứ 23 của Cao Ly
**Cao Ly Trung Tông** (Hangul: 고려 충렬왕, chữ Hán: 高麗 忠烈王; 3 tháng 4 năm 1236 – 30 tháng 7 năm 1308, trị vì 1274 – 1308), tên thật là **Vương Xuân** (왕춘, 王賰), còn
**Từ Hy** (hangul: 서희, phát âm như: _Xo Hi_, hanja: 徐熙; 942 - 8 tháng 8 năm 998), hay **Seo Hui** là một chính khách, nhà ngoại giao xuất sắc của Cao Ly. Bằng tài
_Cheonsan Daeryeopdo_, "Thiên Sơn đại liệp đồ" do Cung Mẫn Vương họa. **Cao Ly Cung Mẫn Vương** (Hangul: 고려 공민왕; chữ Hán: 高麗 恭愍王; 23 tháng 5 năm 1330 – 27 tháng 10 năm 1374,
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Chiến tranh Mông Cổ - Cao Ly** (1231 - 1273) là cuộc xâm lăng Vương quốc Cao Ly (vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên từ năm 918 đến năm 1392) của Đế quốc
Ngôi **vua Cao Ly** thuộc về tay dòng họ Vương (왕, 王) qua 34 đời, cai trị từ năm 918 đến năm 1392. ## Hình thành Cao Ly Người mở Vương nghiệp cho nhà Cao
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
**Cao Ly Trung Túc Vương** (Hangul: 고려 충숙왕; chữ Hán: 高麗 忠肅王; 30 tháng 7 năm 1294 – 3 tháng 5 năm 1339, trị vì 1313 – 1330 và 1332 – 1339), là vua thứ
**Thiên Lý Trường Thành** trong lịch sử Triều Tiên thường được dùng để đề cập đến kết cấu phòng thủ phương bắc thế kỷ thứ 11 dưới thời Cao Ly, ngoài ra, nó cũng được
**Cao Ly dưới sự cai trị của Mông Cổ** đề cập đến sự cai trị của Đế quốc Mông Cổ trên Bán đảo Triều Tiên từ khoảng năm 1270 đến năm 1356. Sau cuộc xâm
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Lý Thánh Tông** hay **Lý Thánh Tôn** (chữ Hán: 李聖宗 30 tháng 3 năm 1023 – 1 tháng 2 năm 1072) là vị Hoàng đế thứ ba của hoàng triều Lý nước Đại Việt, trị
**Lý Nhân Tông** (chữ Hán: 李仁宗 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại
**Quyền tri Cao Ly Quốc sự** () là tước hiệu mà Lý Thành Quế, tướng quân và người nắm quyền thực tế Cao Ly vào cuối thời kỳ Cao Ly, tự xưng khi xin triều
**Lý Anh Tông** (chữ Hán: 李英宗 tháng 4 năm 1136 - 14 tháng 8 năm 1175) là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1138
**Lý Nghĩa Mẫn** () là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các võ quan chi phối chính quyền Cao Ly giai đoạn
**Hồ ly tinh** (chữ Hán: 狐狸精), cũng thường gọi là **Hồ tiên** (狐仙), **Hồ ly** (狐狸), **Hồ tinh** (狐精), **Hồ yêu** (狐妖) hay **Yêu hồ** (妖狐) là những tên gọi để chỉ những con cáo
**Tĩnh Hòa Trạch chúa** (정화택주, chữ Hán: 靜和宅主; ? - ?) là một vương nữ nhà Cao Ly trong lịch sử Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc, con gái của Cao Ly Khang Tông và
**Vật lý tính toán** là việc nghiên cứu và thực hiện phân tích số để giải quyết các vấn đề trong vật lý học mà đã tồn tại một lý thuyết định lượng. Trong lịch
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Liêu Hưng Tông** (chữ Hán: 遼興宗; bính âm: Liao Xīngzōng; 3 tháng 4 năm 1016 - 28 tháng 8 năm 1055), là vị hoàng đế thuộc dòng họ **Gia Luật** (耶律氏) thứ bảy của nhà
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Nguyễn Ngọc Tương** (1881 - 1951) là một trong những chức sắc quan trọng của tôn giáo Cao Đài trong thời kỳ hình thành và là Giáo tông thuộc Hội Thánh Cao Đài Ban Chỉnh
**Lý Dương Côn** (chữ Hán: 李陽焜, Hangul: 이양혼, _Yi Yanggon_; ?-?), tự **Nguyên Minh**, là một hoàng thân nhà Lý Việt Nam, lưu vong đến Cao Ly khoảng đầu thế kỷ XII, lập nên dòng