✨Các nhà nước Trung Quốc cổ đại

Các nhà nước Trung Quốc cổ đại

Chư hầu là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp là để chỉ tình trạng các vị vua của các quốc gia thời Tiên Tần bị phụ thuộc, phải phục tùng Thiên tử nhà Chu. Các nước nhỏ có sự thừa nhận chính thức vị thế chư hầu trước một nước lớn và được gọi là nước chư hầu, tức Chư hầu Liệt quốc (諸侯列國) hoặc đơn giản là Liệt quốc (列國).

Ngoài nghĩa hẹp, cụm danh từ "chư hầu" còn ám chỉ các thế lực quân phiệt có thế lực trong thời kỳ quân chủ chuyên chế từ đời nhà Hán trở đi. Như những năm cuối đời Đông Hán, có Viên Thiệu, Viên Thuật, Hàn Toại, Lưu Biểu cùng các tướng lĩnh địa phương. Cuối thời nhà Đường, tình trạng phiên trấn tự cường cũng được xem là một dạng "chư hầu", khi thủ lĩnh từng địa phương có quyền thế riêng tại khu vực của mình mà chống đối Hoàng triều trung ương. Tại châu Âu, trong chế độ phong kiến thời trung cổ mối quan hệ chư hầu được gọi là Vassal tồn tại ở dạng các lãnh chúa địa phương tuyên thệ trung thành với Quốc chủ.

Vào thời kỳ chủ nghĩa đế quốc ra đời và xâm chiếm thuộc địa thì quan hệ lệ thuộc được xác định ở các mức "thuộc địa" tức phụ thuộc hoàn toàn hay "bảo hộ" tức có chính quyền địa phương tồn tại nhưng không độc lập. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai khi hệ thống thuộc địa tan vỡ thì xuất hiện dạng thay thế là các hiệp ước liên minh tay đôi hoặc đa quốc gia như các khối quân sự như NATO, SEATO, CENTO, Khối Warszawa, CSTO... Đó là một hiện tượng của lịch sử, các nước nhỏ gom quanh ô che của nước lớn thành nhóm để tồn tại trong thế giới có nhiều xung đột.

Trung Quốc

Thành lập

thumb|Hệ thống chư hầu đầu đời nhà Chu. Vào thời kỳ đầu của xã hội phong kiến, quyền lực vốn nằm trong tay thủ lĩnh bộ lạc chuyển đổi thành "Lãnh chúa" cát cứ trong lãnh thổ của họ. Các xung đột xảy ra thì bên cạnh dạng cá lớn nuốt trọn cá bé, cũng nổi lên dạng lãnh chúa mạnh và khôn ngoan, thiết lập quyền kiểm soát các lãnh thổ khác ở mức xác định.

Tại Trung Quốc, sớm nhất là thời viễn cổ thần thoại Viêm Đế đến Hoàng Đế, đã xuất hiện hiện tượng trăm nước lớn nhỏ san sát vào nhau, bị gọi là chư hầu. Tới nhà Hạ, vẫn là tình trạng trăm nước, nhưng đã có hiện tượng phân phong đất cho người cùng họ, đến nhà Thương thì bắt đầu thấy khảo chứng về việc phân phong, như Đặng, Cô Trúc, Ứng, Kỷ, Sở và Tống. Mối quan hệ Thiên tử và Chư hầu lúc đầu còn ở dạng sơ khai, chưa có một lý thuyết nền tảng về xã hội. Quan hệ giữa các thành phần biến động theo khả năng duy trì thực lực của các thành phần đó, và nói chung là còn lỏng lẻo, các chư hầu thì vẫn chia phái hoặc liên minh hoặc đánh chiếm lẫn nhau. Các di chỉ khảo cổ thời nhà Thương cho thấy các thuộc quốc của triều đại này gọi là "Phương quốc", giữa các vị Vua của nhà Thương với các thủ lĩnh bộ tộc đó không có quan hệ "Vua - Tôi" mà chỉ là liên minh quân sự. Vua nhà Hạ và nhà Thương chỉ đóng vai trò đứng đầu liên hợp các phương quốc, được các nước đó gọi là "Đại quốc", "Đại ấp" và các nước này xưng "Tiểu quốc", "Tiểu ấp" để tỏ rõ vị thế trong khối liên minh.

Đến đời Tây Chu, thành lập quan hệ chư hầu là lấy thân thích cùng quý tộc ban đất cai trị, với mục đích「"Phong kiến thân thích lấy Phiên bình Chu"; 封建亲戚以蕃屏周」. Sách Tả truyện chép: 「"Các quốc gia chia cho anh em 15 người, các nước mang họ Cơ có 40 người"; 兄弟之国十有五人,姬姓之国者四十人」, sau sự kiện Chu Công đông chinh thì liền tăng lên 53 nước chư hầu mang họ Cơ. Dưới chư hầu là các quan lại quý tộc, chia làm Khanh (卿) và Đại phu (大夫), cũng như chư hầu thì bọn họ cũng đều được phép ban đất ăn lộc của riêng mình. Bên cạnh đó, cũng có một dạng "chư hầu của chư hầu", tức những Lãnh chủ tuy cũng là Vua trên danh nghĩa nhưng lãnh thổ không đạt đến 50 km, được gọi là 「Phụ dung; 附庸」. Ví dụ này có Tần Phi Tử.

Diện tích các quốc gia chư hầu không có quy định hoàn toàn nhất định, tùy vào hệ thống tước vị mà vị Vua của nước chư hầu ấy mang, gồm 5 tước vị được gọi là [Ngũ đẳng; 五等], ấy là Công (公), Hầu (侯), (伯), Tử (子) và Nam (男). Quyền lợi của chư hầu và Thiên tử khác nhau thể hiện ở việc cúng tế - việc quan trọng đối với xã hội đương thời. Chỉ có Thiên tử được hiến tế trong nhà Tông miếu (宗廟) của gia đình mình trong thành, chư hầu không được hiến tế Tông miếu của Thiên tử, và Khanh cùng Đại phu lại không được hiến tế trong Tông miếu của chư hầu. Chư hầu có riêng nhà Tông miếu trong thành của mình, giao cho Đích trưởng tử vị trí 「Tông tử; 宗子」, và chỉ "Chư hầu Tông tử" mới có quyền kế thừa tước vị và quyền lực của vị Vua chư hầu ấy sau khi người đó qua đời, những người con thứ khác (「Công tử; 公子」) được ban làm Khanh hoặc Đại phu, hưởng thực ấp như các quý tộc sĩ phu khác. Trong vấn đề hiến tế, chỉ có Tông tử là được quyền lợi hiến tế trong Tông miếu, các con thứ trừ phi Tông tử không thể thực hiện thì mới có quyền thay mặt đảm đương. Thiên tử đối với chư hầu có địa vị to lớn là bảo ban cũng như can thiệp quân sự của các chư hầu, tương tự địa vị "Minh chủ khống chế liên minh" theo cách hiểu của khối quân sự hiện đại, đổi lại các chư hầu có nghĩa vụ triều bái, thể hiện sự trung thành của quốc gia mà mình cai quản đối với Thiên tử.

Suy thoái và phục hồi

Sang thời Đông Chu, tức sau thời kỳ Chu U vương, quyền lực trung ương của các Chu Thiên tử suy yếu, tuy vậy ban đầu phần lớn chư hầu vẫn luôn phục tùng. Sách Lã Thị Xuân Thu phần "Quan thế" (观世) có ghi lại:「"Chu chi sở phong tứ bách dư, phục quốc bát bách dư"; 周之所封四百余,服国八百余」.

Sau khi Chu Thiên tử mất hẳn quyền lực, sự khống chế chỉ còn trong vài trăm dặm, thì bước sang thời kỳ Xuân Thu cùng Chiến Quốc ác liệt, các chư hầu không còn ràng buộc tuyệt đối bởi Chu Thiên tử mà đi vào thời kỳ tự cường, tự thu gom các nước khác, tự tiêu diệt lẫn nhau hoặc tự liên minh với nhau để chống một cá thể đi ngược lại quan niệm tồn tại, hoặc đoàn liên minh khác đối lập về quyền lợi. Bởi vậy liền có nào là Ngũ Bá và Chiến Quốc thất hùng. Khi Tần Thủy Hoàng Doanh Chính đánh bại 6 nước kia, thì Doanh Chính là "Chư hầu Tông tử" cuối cùng theo nguyên lý của nhà Chu khi ấy, và cũng là nước chư hầu còn lại duy nhất của Chu Thiên tử. Lẻ loi giữa lúc 6 nước lớn bị diệt vẫn còn có nước Vệ, là chư hầu cổ xưa do Chu Thiên tử ban phong, mãi đến Tần Nhị Thế mới chính thức bị tiêu diệt hoàn toàn.

Nhà Tần xây dựng được 「Nhà nước trung ương tập quyền」 vững mạnh đầu tiên ở Trung Quốc, và cùng với các học thuyết về xã hội phong kiến và chiến tranh ra đời vào thời Xuân Thu Chiến Quốc, chấm dứt thời hỗn mang của các tiểu quốc. Theo ý kiến của Lý Tư, để tránh việc các chư hầu liệt quốc đánh nhau sau nhiều đời không còn thân thiết với quan hệ huyết thống, Tần Thủy Hoàng lập ra chế độ quận huyện, không phong cho thân thích và công thần.

Sang thời nhà Hán, Thiên tử họ Lưu lại quyết định duy trì giải pháp hỗn hợp giữa nhà Chu và nhà Tần: vừa thiết lập các quận huyện, cử các quan lại đến cai trị, vừa phong đất cho thân thích và công thần. Theo lệ này của nhà Hán, thân thích cùng họ Lưu đều phong tước Vương (còn gọi là Chư hầu Vương 诸侯王) trong khi công thần đều phong tước Hầu (còn gọi là Liệt hầu 列侯). Lúc này, Chư hầu Vương có quyền dùng binh lực riêng ở đất phong của mình, có chính phủ riêng và quyền lực thực sự như thời nhà Chu, mà các Liệt hầu chỉ có quyền điều chỉnh thuế của ấp phong mà mình được hưởng, mà đất phong của Chư hầu Vương đều hơn 10 quận một nước, trong khi Liệt hầu thường gói trong một huyện, xưng làm hộ. Quyền lực quá lớn này khiến giữa Hán Cảnh Đế xuất hiện Loạn bảy nước. Sau khi dẹp những cuộc binh biến của các chư hầu đầu thời Hán, nhà Hán chia nhỏ lãnh thổ các nước được phong. Từ gần 10 nước thời Hán Cao Tổ thành 25 nước thời Hán Cảnh Đế, các nước Chư hầu Vương sở hữu chỉ còn trên danh nghĩa. Đến thời Hán Vũ Đế còn tiếp tục theo đuổi chính sách này, loại bỏ hoàn toàn việc cắt đất phong hầu khiến cho chế độ quân chủ trung ương tập quyền ngày càng được củng cố. Vì vậy trong các Châu - đơn vị hành chính lớn nhất - lại vừa có Quận vừa có Quốc. Sử gọi đây là 「Quận quốc tịnh hành chế; 郡國並行制」.

Biến chuyển khái niệm

Khái niệm "Chư hầu" từ lúc đó không chỉ giới hạn với những người "Hoàng thân quốc thích" được phong tại các nước nhỏ mà còn bao gồm các quan lại địa phương có thực lực mạnh và nổi lên thành những quân phiệt tranh chấp trong thời loạn, như Viên Thiệu, rồi Tào Tháo.

Bởi vì xảy ra rất nhiều quan niệm riêng biệt, quyền lực chư hầu thân thích của Thiên tử qua nhiều triều đại có nhiều biến hóa. Nhà Tào Ngụy thấy phong lớn như nhà Hán sẽ dễ mất kiểm soát nên địa phận tiếp quản ngày càng ít. Khi kiến lập nhà Tấn, Tấn Vũ Đế cho rằng do nhà Tào Ngụy bớt quá nhiều quyền lực của các Hoàng tử được phong đất dẫn đến Thiên tử bị cô lập không có người cứu trợ đến nỗi mất ngôi, nên tăng cường quyền lực cho chư hầu. Tuy vẫn duy trì chế độ xen lẫn quận huyện như nhà Hán, các Hoàng đế nhà Tấn phong 27 người thân thích làm Vương, cho họ tùy theo quy mô lớn nhỏ mà lập ra quân đội từ vài ngàn đến vài vạn người. Vì vậy chỉ ngay sau khi Vũ Đế mất, các chư hầu lại nổi lên đánh nhau tranh giành quyền lực, gọi là Loạn bát vương. Hậu quả của Loạn bát vương khiến nhà Tấn suy yếu trầm trọng, tạo cơ hội cho các tộc người Hồ phương bắc tràn vào trung nguyên khiến nhà Tấn phải rút về phía Nam.

Từ sai lầm này của nhà Tấn, các triều đại sau tiếp tục quan niệm bóp đi quyền lực của các chư hầu, nhưng không phải không có sự tái diễn. Từ đời Đường Huyền Tông, các tước Vương như 「Thân vương; 親王」 và 「Quận vương; 郡王」 gọi chung là [Phiên vương; 藩王], lại cũng xưng chư hầu, đều chỉ được lãnh lương bổng dựa theo hạn ngạch có sẵn do triều đình cấp phát, không được đến đất phong thu hoạch thuế nữa. Nhà Tống đi theo cách làm này, tước Vương tuy vẫn mang tên đất song đã không còn thực quyền. Đến đời nhà Minh, Phiên vương chư hầu có binh quyền, để khi Minh Thái Tổ qua đời thì Yên vương Chu Đệ lật đổ cháu là Kiến Văn Đế cướp ngôi. Nhà Thanh nối tiếp nhà Minh, ngoài không lạm phong tước hiệu, còn không cho đất phong cho các Hoàng tử, chỉ ban Tá lĩnh và lương bổng riêng theo quy định.

Châu Âu

Tại xã hội phong kiến Châu Âu cũng hình thành những hệ thống lệ thuộc tương tự khái niệm "chư hầu", được gọi là 「Vassal」. Theo định nghĩa, một "Vassal" chính là tập đoàn gia tộc cai trị lãnh địa được ban phong và chịu sự phụ thuộc với một vị Lãnh chúa (Lord) có thế lực lớn, hoặc to lớn hơn là một vị Vua (Monarch)

Những phụ thuộc này biểu hiện ở việc chủ yếu là hỗ trợ quân sự dưới hình thức cắt cử Hiệp sĩ được đào tạo của riêng từng Vassal, đổi lại các Vassal sẽ được hỗ trợ lương thực và đất đai tùy theo chế độ mà Lãnh chúa hoặc Vua thành lập, trong một số tình huống thì các Vassal có thể được triệu tập bởi Lãnh chúa và Vua làm một Hội đồng cố vấn để thảo luận về một vấn đề trọng đại của lãnh thổ chung. Biểu thị của một Vassal chính là lời thề sẽ bày tỏ sự trung thành tuyệt đối của mình đối với vị Lãnh chúa hoặc vị Vua ấy. Lời thề nguyện Fidelitas diễn ra kết thúc sau khi thực hiện nghi thức 「Hominaticum」 trong buổi lễ tuyên thệ được gọi là 「Commendatio」. Lễ tuyên thệ này được tổ chức hết sức quy mô, theo như nhà sử học Einhard ghi chép lại buổi tuyên thệ trung thành của Công tước xứ Bavaria là Tassilo III đối với Pépin Lùn năm 757, thì triều đình còn cho gom thánh tích của các Thánh Công giáo là Denis, Martin cùng Germain để thực hiện lễ này.

thumb|Các Vassal StateTributary States của Đế chế Ottoman.

Một khái niệm tương tự với Vassal là 「Vassal State」. Về cơ bản, các Vassal State tương đương với "Phụ dung" trong quan niệm nhà Chu, một lãnh thổ hay thành thị độc lập có sẵn, có lịch sử và nền cai trị từ rất lâu, nhưng trên phương diện chính trị bất lợi mà phải phụ thuộc vào một thế lực lớn hơn như Đế quốc, song sự tự trị của các thành phần này vẫn được duy trì, nói cách khác thì đây như một liên minh mà phía Đế quốc lớn mạnh có quyền nắm thóp, chứ không phải bị áp đảo hoàn toàn như các Vassal là phải phụ thuộc hẳn. Nghĩa vụ của các Vassal State chính là phải thực hiện cống nạp (Tribute) theo những dịp long trọng, hoặc đôi khi cũng cần cung cấp quân đội. Những vùng đất riêng về cống nạp còn có thể gọi hẳn thành 「Tributary States」. So sánh thuật ngữ hiện đại, nó tương đương với chính phủ bù nhìn, bảo hộ, quốc gia phụ thuộc, quốc gia liên kết hay quốc gia vệ tinh.

Xét các Đế chế xa xưa của Trung Đông cũng có rất nhiều loại quan hệ này, như thành Troy và vùng Arzawa đều là các vassal state của Đế chế Hittite. Đế quốc Ottoman cũng là một sự hình thành vassal state điển hình, có Wallachia, Moldavia cùng Hãn quốc Krym.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chư hầu** là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp là để chỉ tình trạng các vị vua của các quốc gia thời Tiên Tần bị phụ thuộc, phải phục tùng
**Uỷ ban Giám sát Nhà nước của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Anh: _National Supervisory Commission of the People's Republic of China_, chữ Trung phồn thể: 中華人民共和國國家監察委員會, chữ Trung giản thể: 中华人民共和国国家监察委员会,
**Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản thuộc Sở hữu Nhà nước của Quốc vụ viện** (**SASAC**) là một ủy ban đặc biệt của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trực thuộc
nhỏ|Biểu trượng của Cục Hải dương Nhà nước Trung Quốc **Cục Hải dương Nhà nước** (, Hán Việt: _Quốc gia Hải dương cục_) là một đơn vị trực thuộc bộ Tài nguyên lãnh thổ Trung
**Chiến xa Trung Hoa cổ đại** (tiếng Trung: 战车; bính âm: zhànche; hán việt: chiến xa) được sử dụng như là một loại phương tiện để tấn công và truy kích kẻ địch trên các
**Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc** (tiếng Hoa:中国天主教爱国会, bính âm: _Zhōngguó Tiānzhǔjiào Àiguó Huì_, âm Hán-Việt: _Trung Quốc Thiên Chúa giáo Ái quốc Hội_; viết tắt theo tiếng Anh là **CPA**, **CPCA**, hoặc **CCPA**)
**Tập đoàn Hóa dầu Trung Quốc** (tiếng Anh: China Petrochemical Corporation; ) hay **Sinopec Group** là tập đoàn lọc dầu, khí đốt và hóa dầu lớn nhất thế giới, do Ủy ban Giám sát và
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Điển tịch cổ điển Trung Quốc** () hoặc đơn giản là **Điển tịch** (典籍) là thuật ngữ đề cập đến các văn bản Trung Quốc có nguồn gốc từ trước sự kiện thống nhất đế
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Nhà Trần** () (557-589), đôi khi gọi là **Nam triều Trần** (南朝陳), là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc,
thumb|Chi nhánh Bắc Kinh. thumb|ICBC tại [[Tây An]] thumb|ICBC Canada **Ngân hàng Công thương Trung Quốc** (tên tiếng Trung Quốc: 中国工商银行股份有限公司, Hán-Việt: _Trung Quốc Công Thương Ngân hàng Cổ phần hữu hạn công ty_; tiếng
thumb|Bản đồ thời [[nhà Chu gồm Hoa Hạ bao quanh là _Tứ Di_: Đông Di, Bắc Địch, Tây Nhung và Nam Man]] nhỏ|_Tứ di_: [[Nam Man (南蠻) ở phía nam; Đông Di (東夷) ở phía
**Chiêm tinh Trung Quốc** dựa trên thiên văn học Trung Quốc và lịch Trung Quốc. Chiêm tinh Trung Quốc phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ nhà Hán (thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ
Vào đầu năm 2025, một số bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội của Trung Quốc đã lan truyền thông tin cho rằng tỉnh đảo Palawan của Philippines từng là một phần của
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
thumb|Cổng vào trường Đại học Nhân dân **Đại học Nhân dân Trung Quốc** (**RUC**; ) là một trường đại học công lập trọng điểm quốc gia tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Trường có liên kết
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Giao tranh Trung Quốc–Ấn Độ năm 2020** là một phần của các cuộc đụng độ quân sự đang diễn ra giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2020, quân
**Đồng tính luyến ái** trong nền văn hóa Trung Hoa còn tương đối chưa rõ ràng mặc dù lịch sử có những ghi chép về đồng tính luyến ái trong các triều đại phong kiến.
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
nhỏ **Lịch sử giáo dục ở Trung Quốc** bắt đầu từ khi nền văn minh Trung Hoa ra đời. Giới quý tộc thường lập ra các cơ sở giáo dục dành riêng cho con cháu
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
phải|nhỏ| Chuỗi đảo thứ nhất và thứ hai trong [[Chiến lược chuỗi đảo của Mỹ, được nghiên cứu bởi các chiến lược gia quân sự Trung Quốc để tránh bị bao vây ]] **Chính sách
Tập tin:China film clapperboard.svg **Điện ảnh Trung Quốc** hay **phim điện ảnh Trung Quốc** (tức **phim lẻ Trung Quốc**) tính cho đến trước năm 1949 là nền văn hóa và công nghiệp điện ảnh nói
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
**Quan hệ Trung Quốc - Sri Lanka** đề cập đến quan hệ song phương giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Sri Lanka.Có một đại sứ quán Trung Quốc ở Colombo và một đại
**Chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc** (còn được gọi tắt là **Thương chiến Mỹ Trung**) khởi đầu vào ngày vào ngày 22 tháng 3 năm 2018 khi Tổng thống Hoa Kỳ
nhỏ|261x261px|Vạn nhân đường, nơi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Dưới đây là danh sách các **Đại biểu** tham dự **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ
Chính phủ Trung Quốc tham gia vào các hoạt động gián điệp ở nước ngoài, được chỉ đạo bằng nhiều phương thức thông qua Bộ An ninh Quốc gia, Ban Công tác Mặt trận Thống
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
Quan hệ song phương giữa vương quốc Campuchia và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã được tăng cường đáng kể sau khi chiến tranh Việt Nam-Campuchia kết thúc. Trong suốt cuộc chiến, Trung Quốc
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
thumb|phải|Nhà lãnh đạo Cuộc Cách mạng Dân tộc Trung Hoa [[Tôn Trung Sơn, được cả Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc coi là người khai sinh ra nước Trung Quốc
**Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十届中央委员会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng dì èrshí jiè Zhōngyāng Wěiyuánhuì_) hay còn được gọi **Trung Cộng Trung ương
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
nhỏ| Camera giám sát tại [[Quảng trường Thiên An Môn năm 2009. Năm 2019, _Comparitech_ đã báo cáo rằng 8 trong số 10 thành phố được giám sát nhiều nhất trên thế giới là ở
**Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc** viết tắt là **CFGC**, là công ty điện ảnh quyền lực nhất Trung Quốc đại lục, thành lập vào tháng 2 năm 1999. Hiện tại công ty nắm giữ
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
**Giáo hoàng Piô XII và Trung Quốc** nói về quan hệ giữa tòa thánh và Trung Quốc từ 1939-1958. Nó bắt đầu từ sự công nhận những lễ nghi của Trung Quốc bởi tòa thánh
thumb|alt=Kidney transplants rose from about 3,000 in 1997 to 11,000 in 2004, falling to 6,000 in 2007. Liver transplants rose from a few hundred in 2000 to 3,500 in 2005, then dropped to 2,000 in
**Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc** (**CNPC**) (tiếng Trung giản thể: 中国石油天然气集团公司) là một tập đoàn dầu khí lớn của Trung Quốc và là một trong những tập đoàn năng lượng lớn nhất
**Chức vị chính cấp quốc gia **(chữ Trung giản thể: 国家级正职, chữ Trung phồn thể: 國家級正職, Hán - Việt: Quốc gia cấp chính chức), tên gọi phổ thông là **cấp chính quốc gia** (正国级), là
**_Phong kiến cát cứ_** (, là một hệ tư tưởng chính trị và thực tiễn trong phần sau của triều đại Chu của Trung Quốc cổ đại, cấu trúc xã hội của nó tạo thành