✨Chiêm tinh Trung Quốc

Chiêm tinh Trung Quốc

Chiêm tinh Trung Quốc dựa trên thiên văn học Trung Quốc và lịch Trung Quốc. Chiêm tinh Trung Quốc phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ nhà Hán (thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ 2 CN).

Chiêm tinh Trung Quốc có mối liên hệ chặt chẽ với triết học Trung Quốc (lý thuyết ba hoà: thiên, địa và nhân), và sử dụng nguyên tắc âm dương cũng như các khái niệm không có trong chiêm tinh phương Tây, chẳng hạn như ngũ hành (năm hành), mười Cánh Thiên, mười hai Chi Nhánh, lịch âm dương (lịch mặt trăng và lịch mặt trời), và tính toán thời gian sau năm, tháng, ngày và shichen (, giờ đôi).

Lịch sử và nền tảng

Chiêm tinh Trung Quốc được phát triển trong thời kỳ nhà Zhou (1046–256 TCN) và phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ nhà Hán (thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ 2 CN). Trong thời kỳ Hán, các yếu tố quen thuộc của văn hóa Trung Quốc truyền thống - triết lý âm dương, lý thuyết về năm yếu tố, các khái niệm về thiên địa và đạo đức Nho giáo - đã được kết hợp lại để hình thành các nguyên lý triết học của y học Trung Quốc và bói toán, chiêm tinh và giả kim thuật.

Năm hành hành tinh cổ điển được liên kết với ngũ hành:

  • Sao Kim - Kim (Hổ Trắng)
  • Sao Mộc - Mộc (Long Lân)
  • Sao Thủy - Thủy (Rùa Đen)
  • Sao Hỏa - Hoả (Phượng Hoàng) (có thể liên kết với phượng hoàng, cũng là một biểu tượng hoàng gia cùng với Con Rồng)
  • Sao Thổ - Thổ (Rồng Vàng)

Theo chiêm tinh Trung Quốc, định mệnh của một người có thể được xác định bằng vị trí của các hành tinh chính tại thời điểm sinh của người đó cùng với vị trí của mặt trời, mặt trăng, sao chổi, thời gian sinh của người đó và cung hoàng đạo. Hệ thống mười hai năm của các con giáp được xây dựng dựa trên quan sát quỹ đạo của Sao Mộc (Sao Năm; ). Theo quỹ đạo của Sao Mộc quanh mặt trời, các nhà thiên văn Trung Quốc chia hình cung trên bầu trời thành 12 phần và làm tròn thành 12 năm (so với 11,86 năm). Sao Mộc liên kết với chòm sao Sheti ( - Boötes) và đôi khi được gọi là Sheti.

Hệ thống tính toán vận mệnh và định mệnh của một người dựa trên ngày sinh, mùa sinh và giờ sinh, được biết đến là tử vi đầu số (), hay Chiêm tinh Sao Tử Vi, vẫn được sử dụng thường xuyên trong chiêm tinh Trung Quốc hiện đại để xem trước vận may của một người. 28 chòm sao Trung Quốc, (), khá khác biệt so với các chòm sao phương Tây. Ví dụ, Đại Xử (Ursa Major) được biết đến như Đẩu (); dải đai của chòm sao Thiên Lang được biết đến như Tham (), hoặc ba vị thần nửa thần nửa người của hạnh phúc, tài lộc và sự trường thọ. Bảy chòm sao phía bắc được gọi là Tuyền Ngưu (). Tuyền Ngưu cũng được biết đến như linh hồn của bầu trời phía bắc hoặc linh hồn của nước trong niềm tin Đạo giáo phái Đạo.

Ngoài việc đọc vận mệnh dựa trên các thiên thể, các ngôi sao trên bầu trời còn là nền tảng của nhiều cổ tích. Ví dụ, Tam Giác Mùa Hè là ba ngôi sao gồm chàng chăn bò (Deneb Kaitos), tiên nữ thợ dệt (Vega), và tiên tai bái (Altair). Hai người yêu bị chia cách bởi sông bạc (Ngân Hà). Mỗi năm vào ngày thứ bảy của tháng thứ bảy trong lịch Trung Quốc, các con chim hình thành một cây cầu qua Ngân Hà. Chàng chăn bò đưa hai ngôi sao con trai của họ (hai ngôi sao ở hai bên của Altair) qua cây cầu để hàn gắn với mẹ tiên. Tiên tai bái là người hướng dẫn của hai người yêu bất tử này.

Lịch âm dương

Chu kỳ 60 năm bao gồm hai chu kỳ riêng biệt tương tác với nhau. Chu kỳ đầu tiên là chu kỳ của mười Cánh Thiên, gồm ngũ hành (theo thứ tự Kim, Hoả, Thổ, Thủy, và Mộc) trong hình thái âm dương của chúng.

Chu kỳ thứ hai là chu kỳ của mười hai con giáp ( shēngxiào) hoặc Chi Nhánh. Chúng theo thứ tự như sau: Chuột, Bò, Hổ, Thỏ, Rồng, Rắn, Ngựa, Dê, Khỉ, Gà, Chó, và Lợn. Ở Việt Nam, Thỏ được thay thế bằng mèo.

Sự kết hợp này tạo ra chu kỳ 60 năm vì đó là số năm ít nhất (bội số chung nhỏ nhất) để chuyển từ Chuột Mộc Dương đến chu kỳ tiếp theo, luôn bắt đầu bằng Chuột Mộc Dương và kết thúc với Lợn Thủy Âm. Vì chu kỳ con giáp 12 chia hết cho hai, mỗi con giáp chỉ có thể xuất hiện dưới hình thái âm hoặc dương: Rồng luôn là dương, Rắn luôn là âm, và cứ như vậy. Chu kỳ hiện tại bắt đầu từ năm 1984 (như được hiển thị trong "Bảng lịch 60 năm" bên dưới).

Khi cố gắng xuyên qua lịch âm dương, một quy tắc dễ dàng để làm theo là các năm kết thúc bằng số chẵn là dương, còn các năm kết thúc bằng số lẻ là âm. Chu kỳ tiến triển như sau:

  • Nếu năm kết thúc bằng 0, đó là Kim Dương.
  • Nếu năm kết thúc bằng 1, đó là Kim Âm.
  • Nếu năm kết thúc bằng 2, đó là Thủy Dương.
  • Nếu năm kết thúc bằng 3, đó là Thủy Âm.
  • Nếu năm kết thúc bằng 4, đó là Mộc Dương.
  • Nếu năm kết thúc bằng 5, đó là Mộc Âm.
  • Nếu năm kết thúc bằng 6, đó là Hoả Dương.
  • Nếu năm kết thúc bằng 7, đó là Hoả Âm.
  • Nếu năm kết thúc bằng 8, đó là Thổ Dương.
  • Nếu năm kết thúc bằng 9, đó là Thổ Âm. Tuy nhiên, vì con giáp Trung Quốc (theo lịch âm dương lịch Trung Quốc) tuân theo lịch lịch Trung Quốc, ngày chuyển đổi là Tết Nguyên đán, chứ không phải ngày 1 tháng 1 như trong lịch lịch Gregory. Do đó, một người sinh vào tháng 1 hoặc đầu tháng 2 có thể có con giáp của năm trước. Ví dụ, nếu một người sinh vào tháng 1 năm 1970, yếu tố của anh ta hoặc cô ta vẫn là Thổ Âm, chứ không phải Kim Dương. Tương tự, mặc dù năm 1990 được gọi là năm của Mã, nhưng bất kỳ ai sinh từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 26 tháng 1 năm 1990, thực sự đã sinh vào năm Con Rắn (con giáp của năm trước), vì năm Mã 1990 không bắt đầu cho đến ngày 27 tháng 1 năm 1990. Vì lý do này, nhiều công cụ tính con giáp trực tuyến (và thảm bàn ở các nhà hàng Trung Quốc) có thể cho người ta con giáp sai nếu anh ta hoặc cô ta sinh vào tháng 1 hoặc đầu tháng 2.

Sự khai mạc của một con giáp mới cũng được kỷ niệm vào dịp Tết Nguyên đán cùng với nhiều phong tục khác.

Bảng lịch 60 năm

Bảng dưới đây cho thấy chu kỳ 60 năm khớp với lịch phương Tây cho các năm từ 1924 đến 2043 (xem bài về chu kỳ 60 năm cho các năm từ 1924 đến 1983). Điều này chỉ áp dụng cho lịch Trung Quốc Âm lịch. Chu kỳ chu kỳ 60 năm bắt đầu vào ngày lichun. Mỗi năm âm lịch Trung Quốc được liên kết với một sự kết hợp của mười Cánh Thiên () và mười hai Chi Nhánh () tạo thành 60 Cánh-Chi () trong chu kỳ 60 năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiêm tinh Trung Quốc** dựa trên thiên văn học Trung Quốc và lịch Trung Quốc. Chiêm tinh Trung Quốc phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ nhà Hán (thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
Trong hệ thống giáo dục Trung Quốc, giáo dục chủ yếu được quản lý bởi hệ thống giáo dục công lập do nhà nước điều hành, nằm dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục.
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
nhỏ|261x261px|Vạn nhân đường, nơi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Dưới đây là danh sách các **Đại biểu** tham dự **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Nhân khẩu Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc** đặc trưng bởi một dân số lớn với độ tuổi thanh niên khá nhỏ, một phần là kết quả của "chính sách một con" của đất nước.
[[Tập tin:Map of the Chinese Diaspora in the World.svg|thumb|Các quốc gia có dân số đáng kể với tổ tiên là người Hoa.
|300x300px]]**Người Trung Quốc** là những cá nhân hoặc nhóm dân tộc khác nhau
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
nhỏ|phải|Khẩu hiệu phản đối Trung Quốc ở Vũng Tàu **Các cuộc biểu tình phản đối Trung Quốc lắp đặt giàn khoan thăm dò dầu khí HD-981** đã diễn ra trong tháng 5 năm 2014 (gần
**Trung Quốc xây đảo nhân tạo ở Biển Đông** (_China building Artificial island in South China Sea_) là vụ việc Trung Quốc thực hiện các việc xây dựng và mở rộng diện tích sử dụng
Tranh chấp lãnh thổ giữa hai nước diễn ra từ năm 1951 cho tới nay, bao gồm cả tranh chấp biên giới trên bộ và trên biển, xuất phát từ cách nhìn nhận khác nhau
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Quan hệ Myanmar – Trung Quốc**, hay còn được biết tới là **quan hệ Trung – Miến** (, ) là mối quan hệ giữa Myanmar và Trung Quốc. Cùng với Lào và Việt Nam, Miến
thumb|Quan điểm về Trung Quốc năm 2022, dựa trên Chỉ số Nhận thức Dân chủ
**Chủ nghĩa bài Trung Quốc** hay còn gọi là, **Chủ nghĩa bài
**Chiêm tinh học và thiên văn học** được xét là có cùng nhau về mặt lịch sử (tiếng Latinh: _astrologia_) và chỉ được phân biệt thành hai lĩnh vực khác nhau vào thế kỷ 17
**Chiêm tinh học phương Tây** là hệ thống chiêm tinh phổ biến nhất ở các quốc gia phương Tây. Chiêm tinh học phương Tây có nguồn gốc lịch sử từ tác phẩm _Tetrabiblos_ của Ptolemy
Quan điểm 1: Phạm vi tương đối của Trung Quốc bản thổ vào cuối thời [[nhà Minh, triều đại cuối cùng của người Hán. Theo quan điểm hiện nay; đây là lãnh thổ Trung Quốc
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
alt=Map of the South East China|thumb|Trung quốc đơn phương tuyên bố chủ quyền [[Đường lưỡi bò đối với Biển Đông]] **_Vụ Philippines kiện Trung Quốc về vấn đề Biển Đông_** là việc Philippines đệ đơn
**Bạch Dương** (tiếng Anh: Aries, ký hiệu: ♈︎), hay còn gọi là **Dương Cưu**, là cung hoàng đạo đầu tiên của vòng Hoàng Đạo, bắt nguồn từ chòm sao Dương Cưu và ở giữa độ
thumb|trái|Các khu vực có quy chế tự trị tại Trung Quốc (màu xanh) lá cây. Tương tự như mô hình của Liên Xô cũ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng lập ra các khu
**Tranh chấp trên Biển Đông giữa Việt Nam và Trung Quốc năm 2011** là một phần trong tranh chấp chủ quyền Biển Đông, bắt đầu từ vụ tàu Bình Minh 02 bị các tàu hải
thumb|[[Biểu tình tại Hồng Kông 2019]] Quan hệ giữa người dân ở Hồng Kông và Trung Quốc đại lục tương đối thù địch vào đầu thập niên 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do các
**Giao tranh Trung Quốc–Ấn Độ năm 2020** là một phần của các cuộc đụng độ quân sự đang diễn ra giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2020, quân
Trong suốt quá trình lịch sử phát triển của mình, **Trung Quốc** có rất nhiều tên gọi khác nhau, kể cả xuất phát từ bên trong lẫn bên ngoài lãnh thổ của nó, và mỗi
Quốc hội Trung Quốc đã bỏ phiếu cho các luật về kiểm duyệt thông tin trên mạng Internet. Với luật này, chính quyền Trung Quốc đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực
**Hội xúc tiến dân chủ Trung Quốc** ( / _Trung-quốc Dân-chủ Xúc-tiến Hội_) - gọi tắt **Dân Tiến hội** (民進會) - là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung
nhỏ|Những bộ phim truyền hình Trung Quốc nổi tiếng nhất chủ yếu thuộc thể loại [[Phim cổ trang|cổ trang]] **Phim truyền hình Trung Quốc** () hay **phim truyền hình Trung Quốc đại lục** (), hoặc
nhỏ **Lịch sử giáo dục ở Trung Quốc** bắt đầu từ khi nền văn minh Trung Hoa ra đời. Giới quý tộc thường lập ra các cơ sở giáo dục dành riêng cho con cháu
**Chư hầu** là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp là để chỉ tình trạng các vị vua của các quốc gia thời Tiên Tần bị phụ thuộc, phải phục tùng
nhỏ|phải|Mai hoa lộc (麋鹿) một trong những động vật biểu tượng của Trung Quốc, tại Trung Quốc cụm từ _trục lộc Trung Nguyên_ (đuổi hươu Trung Nguyên) có ý nói có mộng làm bá chủ
**Hành lang Kinh tế Trung Quốc–Pakistan** (tiếng Anh: _China–Pakistan Economic Corridor_, CPEC) là một loạt các dự án cơ sở hạ tầng đang được xây dựng trên khắp Pakistan kể từ năm 2013, dưới sự
**Tinh trung Nhạc Phi** (tiếng Trung: 精忠岳飞; Phiên âm: _Jīng Zhōng Yuè Fēi_) là một bộ phim truyền hình thể loại dã sử cổ trang của Trung Quốc, với nội dung kể về cuộc đời
thumb|Một biểu ngữ chống Nhật ở Lệ Giang, Vân Nam năm 2013 với nội dung "Cấm người Nhật vào, người vi phạm tự chịu rủi ro." thumb|Một bảng hiệu tại một nhà hàng ở [[Quảng
**Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Trung Quốc ** (hay **Hiệp hội Trực Quan Trung Quốc**) được thành lập vào năm 1985, là một nhóm chuyên nghiệp do Đảng Cộng sản Trung Quốc và một
nhỏ|Tiềm năng năng lượng Mặt Trời của Trung Quốc. Trung Quốc là thị trường lớn nhất thế giới cho cả điện Mặt Trời và năng lượng nhiệt Mặt Trời. Ngành công nghiệp điện Mặt Trời
Gian hàng Điện tử SEG năm 2006 tại [[Thâm Quyến, Trung Quốc]] Những công ty, tập đoàn, hãng sản xuất đồ điện tử nổi tiếng thế giới của [[Hoa Kỳ|Mỹ và các nước Á Đông,
**Nhà Trần** () (557-589), đôi khi gọi là **Nam triều Trần** (南朝陳), là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc,
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân