✨Wilhelm, Thái tử Đức

Wilhelm, Thái tử Đức

Wilhelm, Thái tử Đức và Phổ (tiếng Đức: Wilhelm, Kronprinz von Deutschland und Preußen; tiếng Anh: Wilhelm, Crown Prince of Germany and Prussia) (6 tháng 5 năm 1882 - 20 tháng 7 năm 1951) là Thái tử cuối cùng của Đế chế Đức và Vương quốc Phổ. Wilhelm là con trai trưởng của Hoàng đế Wilhelm II của Đức. Ông được tấn phong tước vị Thái tử Đức và Phổ từ ngày 15 tháng 6 năm 1888 cho đến khi chế độ quân chủ Đức và Phổ bị bãi bỏ vào tháng 11 năm 1918. Từ ngày 4 tháng 6 năm 1941, ông đảm nhận vai trò của người đứng đầu gia tộc Hohenzollern (Nhà Hohenzollern) sau khi cha ông qua đời cho đến khi ông mất vào ngày 20 tháng 7 năm 1951.

Những năm đầu đời

trái|nhỏ|Wilhelm và [[Victoria của Anh|Nữ hoàng Victoria của Anh vào năm 1883]]

Thân thế

Wilhelm chào đời vào ngày 6 tháng 5 năm 1882 tại Potsdam, tỉnh Brandenburg, ở Cung điện Marmorpalais, nơi cư trú của cha mẹ ông cho đến khi lên ngôi. Sinh ra trong gia tộc Hohenzollern danh giá dưới thời trị vị của ông cố, Hoàng đế Wilhelm I, ông là con đầu lòng của Hoàng tử Wilhelm của Phổ và Công chúa Augusta Victoria của Schleswig-Holstein (Hoàng đế Wilhelm II và Hoàng hậu Augusta Victoria sau này). Là con trưởng thuộc dòng kế vị chính, ông hiển nhiên là một hoàng tử từ khi chào đời, ông được vị trí xếp thứ 3 trong hàng kế thừa hoàng vị của ông cố, chỉ sau ông nội và cha.

Tháng 3 năm 1888, Wilhelm I qua đời và ông nội của ông lên ngôi với tên gọi Friedrich III của Đức nhưng chỉ trị vì được trong một thời gian ngắn thì qua đời vào ngày 15 tháng 6 năm 1888. Vào 15 tháng 6 năm 1888, cha ông kế vị với vương hiệu Hoàng đế Wilhelm II và ông khi đó mới 6 trở thành Thái tử kế vị rõ ràng của Đức và Phổ. Thủa thiếu thời, ông được dạy học cùng với các em trai ở Plön và được nhận xét là một người yêu thích bóng đá. Tương tự như các em trai, thông qua bà nội, Victoria, Vương nữ Vương thất Anh, Wilhelm là cháu chắc trai đầu tiên của con gái trưởng của Nữ vương đương thời, Victoria của Anh.

Tuổi trẻ của Wilhelm

trái|nhỏ|từ trái sang: Hoàng đế Wilhelm II, Hoàng hậu Augusta Victoria và Hoàng tử Wilhelm Wilhelm được nuôi dưỡng theo truyền thống quân sự gia đình, để chuẩn bị cho vai trò trở thành Hoàng đế tương lai từ năm 1901 đến năm 1903, ông đi học hiến pháp quân sự và hành chính tại Đại học Bonn và cư trú trong dinh thự Kronprinzenvilla thuộc quyền sở hữu của gia đình. Vào ngày 6 tháng 6 năm 1905, Wilhelm kết hôn với Cecilia, Nữ công tước xứ Mecklenburg, con gái của Đại công tước Frederick Francis III. Hôn lễ diễn ra tại Cung điện Berlin và được xem như một trong những sự kiện hoành tráng nhất nối dài từ Cổng Brandenburg đến đại lộ Unter den Linden, vào tháng 7 năm 1906, một người thừa kế mới được sinh ra, Hoàng tử Wilhelm Friedrich (1906 - 1940). Không giống như cha mình, Wilhelm khá năng động và thoạt bát, ông rất đam mê thể thao đặt biệt rất xuất sắc trong việc điều khiển ngựa, Wilhelm từng phá vỡ lệnh cấm của hoàng gia Đức khi tham gia công khai cuộc thi cưỡi ngựa trong Câu lạc bộ Cưỡi Berlin-Potsdam. Sau sự kiện này Hoàng đế Wilhelm II ký văn bảng thoái vị, chấm dứt quyền cai trị của Vương triều Hohenzollern trên lãnh thổ Đức và Phổ. Vào ngày 13 tháng 11, Wilhelm bỏ trốn khỏi Đức, ông vượt qua lãnh thổ Hà Lan rồi sau đó bị bắt giữ tại Wieringen. Năm 1923, ông trở lại Đức ngay sau khi Gustav Stresemann trở thành thủ tướng Đức vì trước đó theo như đúng nguyện vọng của Wilhelm, _ô_ng muốn trở về Đức ngay cả khi với tư cách là một công dân tư nhân của Đức và cam kết không tham gia chính trị.

Wilhelm trở lại nước Đức vào ngày 9 tháng 11 năm 1923, và trong những năm đó ông đã có một số quan hệ với Adolf Hitler, kế tiếp Wilhelm tỏ ý muốn tham gia tổ chức chính trị Der Stahlhelm, điều này đã làm ông thủ tướng Gustav Stresemann thất vọng vì hơn thế trái|nhỏ|Ảnh chụp cuộc gặp gỡ giữa [[Adolf Hitler (trái) và Wilhelm (phải) tại Nhà thờ Garrison ở Potsdam vào 21 tháng 3 năm 1933. ]] nữa Der Stahlhelm là một phần của liên minh chính trị Harzburg, nơi bao gồm những người phản đối Cộng hòa Dân chủ Đức. Vào năm 1938, Wilhelm có ý định tranh cử chức Reichspräsident để chống lại ông Paul von Hindenburg, nhưng ý định này đã bị cha ông ngăn cản. Cuối cùng Wilhelm chuyển sang ủng hộ Adolf Hitler lên năm quyền Đức Quốc Xã, mối quan hệ với Adolf Hitler phần lớn điều bắt nguồn từ ý muốn khôi phục nền quân chủ của Wilhelm II. Sau trận Operation Hummingbird (Đêm của những con giao dài). Wlihelm rút lui khỏi hoạt động chính trị vì có lẽ ông nhận ra rằng Hitler không có ý định khôi phục lại chế độ quân chủ Đức. Ông vẫn ở lại Đức cho đến khi cha ông qua đời vào năm 1941, Wilhelm kế vị trở thành người đứng đầu Nhà Hohenzollern. Hồng quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đức trong ngày 27 tháng 1, ông rời Potsdam đến Oberstdorf, khoảng một tháng sau đó vợ ông, Cecilie và các con đã rời khỏi nước Đức khi Hồng quân Liên Xô tiến gần hơn đến Berlin. Khi chiến tranh kết thúc, một phần tài sản bao gồm cung điện thuộc quyền sở hữu của Nhà Hohenzollern đã bị Hồng quân nắm giữ trở thành địa điểm tổ chức Hội nghị Potsdam. Vào giai đoạn chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc Wilhelm bị quân đội Maroc của Pháp bắt giữ ở Baad, Áo và bị giam giữ như một tội phạm chiến tranh. Ông bị quản thúc tại Lâu đài Hohenzollern, nơi ông sống cho đến khi qua đời vào ngày 20 tháng 7 năm 1951, vì một cơn đau tim và được chôn cất tại đây.

Danh dự

Danh hiệu

  • 6 tháng 5 năm 1882 - 9 tháng 3 năm 1888: His Imperial Highness Hoàng tằng tôn Điện hạ Wilhelm của Đức và Phổ
  • 9 tháng 3 năm 1888 - 15 tháng 6 năm 1888: His Imperial Highness Hoàng tôn Điện hạ Wilhelm của Đức và Phổ
  • 15 tháng 6 năm 1888 - 9 tháng 11 năm 1918: His Imperial Highness Hoàng Thái tử và Vương Thái tử Điện hạ của Đức và Phổ
  • 9 tháng 11 năm 1918 - 20 tháng 7 năm 1951: Mr. Wilhelm Hohenzollern

Danh dự

  • : Hiệp sĩ Đại bàng đen, ngày 6 tháng 5 năm 1892 Lệnh Vương miện Hoàng gia Phổ, ngày 6 tháng 5 năm 1892 Thập tự Sắt, ngày 22 tháng 8 năm 1915 : Lệnh Ludwig, ngày 6 tháng 5 năm 1900 : Grand Cross of the Württemberg Crown, năm 1899 Huân chương Quân công : Knight of the House Order of Fidelity, năm 1900 Grand Cross of the Order of Berthold the First, năm 1900 : Order of Henry the Lion, năm 1902 Thánh giá Chiến tranh Brunswick : Huân chương Leopold : Hiệp sĩ voi, ngày 6 tháng 5 năm 1900 : Grand Cross of the Dutch Lion : Grand Cross of St. Olav, ngày 15 tháng 12 năm 1906 : Lệnh Hoàng gia Seraphim của Thụy Điển, ngày 27 tháng 7 năm 1888 : Grand Cross of the Redeemer : Stranger Knight of the Garter, ngày 27 tháng 1 năm 1901 Royal Victorian Chain, tháng 6 năm 1904 : Grand Cross of St. Charles , ngày 15 tháng 1 năm 1900 : Hiệp sĩ Truyền tin, ngày 13 tháng 4 năm 1896 : Huân chương Vương miện Romania Huân chương Carol I : Hiệp sĩ Lông cừu vàng Tây Ban Nha, tháng 1 năm 1900 : Grand Cross of the Sash of the Two Order Grand Cross of the Tower and Sword *: Hiệp sĩ của St. Andrew Hiệp sĩ của Thánh Alexander Nevsky Hiệp sĩ đại bàng trắng Hiệp sĩ của Thánh Anna , Hạng 1 * Hiệp sĩ của St. Stanislaus , Hạng 1 : Order of Honor *Order of Osmanieh : Lệnh Hoàng Cung Đôi Rồng *: Huân chương Hoa cúc, ngày 19 tháng 9 năm 1899

Gia phả

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Wilhelm, Thái tử Đức và Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelm, Kronprinz von Deutschland und Preußen_; tiếng Anh: _Wilhelm, Crown Prince of Germany and Prussia_) (6 tháng 5 năm 1882 - 20 tháng 7 năm 1951) là
**Ernst August, Thái tử của Hannover, Công tước thứ 3 xứ Cumberland và Teviotdale** (tiếng Đức: _Ernst August_; 21 tháng 09 năm 1845 - 14 tháng 11 năm 1923), là con cả và là con
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Friedrich Wilhelm I**, tên thật là **Friedrich Wilhelm von Hohenzollern**, (14 tháng 8 năm 1688 – 31 tháng 5 năm 1740), phiên âm tiếng Việt là **Phriđrích I Vinhem** là một thành viên của Hoàng
**Trung đoàn Lính ném lựu đạn "Thái tử Friedrich III" (Đông Phổ số 1) số 1** (_Grenadier-Regiment „Kronprinz" (1. Ostpreußisches) Nr. 1_) một trung đoàn bộ binh tồn tại dưới nhiều tên gọi khác nhau
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein** (Auguste Viktoria Friederike Luise Feodora Jenny; 22 tháng 10 năm 1858 – 11 tháng 4 năm 1921) là Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ cuối cùng thông qua cuộc hôn
**August Wilhelm** là một hoàng thân nước Phổ. Ông sinh vào ngày 9 tháng 8 năm 1722 tại kinh thành Berlin, là con của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophia Dorothea của Đại Anh,
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Friedrich Wilhelm III** hoặc **Friedrich Công Chính** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1770 - mất ngày 7 tháng 6 năm 1840) là vua của Vương quốc Phổ từ năm 1797-1840. Ông trị vì Phổ
**Binh đoàn số 3** () là một biên chế đơn vị quân sự được thành lập trong thời gian ngắn trong Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được tạo thành từ các đơn vị quân đội của
**Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen** (tiếng Đức: _Wilhelm I., Kurfürst von Hessen_; 3 tháng 6 năm 1743 - 27 tháng 2 năm 1821) là Phong địa bá tước cuối cùng của Bá quốc Hessen-Kassel
thumb|Richard Wilhelm **Richard Wilhelm** (sinh ngày 10/05/1873 tại Tübingen – mất ngày 02/03/1930 tại Stuttgart) là nhà Hán học, thần học và nhà truyền giáo người Đức. Ông sống tại Trung Quốc 25 năm, thông
nhỏ|Wilhelm von Hahnke **Wilhelm Gustav Karl Bernhard von Hahnke** (1 tháng 10 năm 1833 tại Berlin – 8 tháng 2 năm 1912) là một Thống chế của Phổ, từng tham gia trong ba cuộc chiến
**Wilhelm Ritter von Leeb** (5 tháng 9 năm 1876 – 29 tháng 4 năm 1956) là một trong những thống chế Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tư lệnh cụm tập
**Friedrich Wilhelm II** (25 tháng 9 năm 1744 – 16 tháng 11 năm 1797) là vị vua thứ 4 của Vương quốc Phổ, tại vị từ năm 1786 cho đến khi qua đời vào năm
phải|nhỏ|Tướng Wilhelm von Tümpling **Wilhelm Ludwig Karl Kurt Friedrich von Tümpling** (30 tháng 12 năm 1809 tại Pasewalk – 13 tháng 2 năm 1884 tại Talstein thuộc Jena) là một sĩ quan Phổ, đã được
**Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn** (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ
**Chủ nghĩa bài Do Thái** (tiếng Anh: _Antisemitism_; còn được đánh vần _anti-semitism_ hoặc _anti-Semitism_) một số tài liệu tiếng Việt dịch là **Chống chủ nghĩa Xê-mít**, là sự thù địch, thành kiến hoặc phân
**Vương tử Wilhelm của Thụy Điễn, Công tước xứ Södermanland** (Carl Wilhelm Ludvig; 17 tháng 6 năm 1884 – 5 tháng 6 năm 1965) là thành viên của Vương tộc Bernadotte. Vương tử Wilhelm là
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
thumb |Tranh biếm họa chính trị thể hiện lập trường của những người theo [[chủ nghĩa tự do chống lại sự giải phóng cho người Do thái]] **Vấn đề Do Thái / Câu hỏi Do
**Những tội ác chống lại Ba Lan** được gây ra bởi Đức Quốc Xã và những lực lượng công tác trong cuộc tấn công Ba Lan (1939), cùng với những tiểu đoàn phụ trợ trong
nhỏ|Hội đường Do Thái Jubilee nhỏ|Mặt trước Hội đường Do Thái Jerusalem **Hội đường Do Thái Jubilee** () còn được biết đến với tên **Hội đường Do Thái Jerusalem** bởi nó nằm trên phố Jerusalem,
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
phải|**Thống chế von Waldersee**
Bưu thiếp năm 1901 **Alfred Ludwig Heinrich Karl Graf von Waldersee** (8 tháng 4 năm 1832, Potsdam – 5 tháng 3 năm 1904, Hanover) là một Thống chế của Phổ và
**Trận Sedan** là một trận chiến quan trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), đã diễn ra vào 1 tháng 9 năm 1870 tại Sedan trên sông Meuse, miền Đông Bắc nước Pháp. Dưới sự chỉ
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
**MV Wilhelm Gustloff** là tên một con tàu du lịch hàng đầu của Đức Quốc xã trong thời gian 1937-1945, được đóng bởi xưởng đóng tàu Blohm & Voss.Nó được đặt bởi hãng Hamburg-South America
**Viktoria của Baden** (; tên đầy đủ: _Sophie Marie Viktoria_; 7 tháng 8 năm 1862 – 4 tháng 4 năm 1930) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 8 tháng 12 năm 1907 cho đến
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
phải|nhỏ|Adolf von Deines ([[1905)]] **Johann Georg Adolf Ritter von Deines** (30 tháng 5 năm 1845 tại Hanau – 17 tháng 11 năm 1911 tại Frankfurt am Main) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã
thumb|Wilhelm Reich **Wilhelm Reich** (sinh ngày 24 thán 3 năm 1897, mất ngày 3 tháng 11 năm 1957) là nhà phân tâm học người Áo, thành viên thuộc thế hệ các nhà phân tâm học
**Sư đoàn 1** (Tiếng Đức: _1. Division_) còn được gọi là **Sư đoàn 1 Bộ binh** (Tiếng Đức: _1. Infanterie-Division_) là một đơn vị cấp sư đoàn của Phổ và sau đó là Lục quân
**Friedrich Wilhelm Volght** (13 tháng 01 năm 1849 - 03 tháng 01 năm 1922) là một huyền thoại tội phạm Phổ với biệt danh **Đại úy Köpecnick** (). ## Xuất thân thumb|El capitán de Köpenick
thumb|right|Kiểu dáng tiêu chuẩn của Huân chương Chữ thập Sắt Huân chương **Thập tự Sắt** hay **Chữ thập Sắt** (tiếng Đức: _Eisernes Kreuz_, viết tắt **EK**) là một huân chương quân sự của Vương quốc
**Wilhelm IV** (; 13 tháng 11 năm 1493 - 7 tháng 3 năm 1550) là công tước xứ Bavaria từ năm 1508 đến 1550. Kể từ năm 1545, ông cùng với người em trai Louis
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là