✨Wilhelm IV xứ Bayern

Wilhelm IV xứ Bayern

Wilhelm IV (; 13 tháng 11 năm 1493 - 7 tháng 3 năm 1550) là công tước xứ Bavaria từ năm 1508 đến 1550. Kể từ năm 1545, ông cùng với người em trai Louis X giữ chức tước Công tước xứ Bayern. Ông được sinh ra ở München. Thân phụ là Albert IV và thân mẫu là Kunigunde của Áo, con gái của Hoàng đế Frederick III.

Hoạt động chính trị

trái|nhỏ|200x200px| Wilhelm IV của Bavaria Mặc dù cha ông đã lập một qui định vĩnh viễn vào năm 1506 trao tư cách kế vị cho các đời hoàng tử cả nhưng em trai Louis của ông đã phản đối do Wilhelm được sinh ra trước khi sắc lệnh trên có hiệu lực. Với sự hỗ trợ của mẹ và đại tướng, Louis đã buộc Wilhelm phải chấp nhận chia sẻ tước vị với mình vào năm 1516. Louis sau đó phối hợp với anh trai mình và được giao quản lý các quận Landshut và Straubing.

Wilhelm ban đầu tỏ ý đồng thuận với phe kháng cách nhưng đã thay đổi dần thái độ khi phong trào này trở nên phổ biến và có sức ảnh hưởng lớn ở Bayern. Năm 1522, ông ban hành sắc lệnh tôn giáo đầu tiên của Bayern, chính thức cấm các ấn phẩm của Martin Luther. Sau một thỏa thuận với Giáo hoàng Clement VII, năm 1524, Wilhelm đã trở thành một nhà lãnh đạo của phong trào phản kháng cách tại Đức, mặc dù ông vẫn chống lại nhà Habsburgs kể từ khi người em Louis X của ông giành được vương miện của Bohemia. Cả hai vị công tước cũng đã từng phối hợp đàn áp cuộc nổi dậy của nông dân ở Nam Đức trong một liên minh với tổng giám mục của Salzburg vào năm 1525.

Cuộc xung đột với Habsburg chấm dứt vào năm 1534 khi cả hai anh em đạt được thỏa thuận với Ferdinand I của Thánh chế La Mã tại Linz. Wilhelm sau đó cũng ủng hộ Karl V trong cuộc chiến chống lại liên minh Schmalkaldic của phe kháng cách vào năm 1546, nhưng lại không thành công trong việc duy trì tước tuyển đế hầu Palatine. Thủ tướng của Wilhelm trong 35 năm cầm quyền là Leonhard von Eck đầy quyền lực.

Hoạt động văn hóa

Vào ngày 23 tháng 4 năm 1516, trước một hội đồng gồm các quý tộc và hiệp sĩ ở Ingolstadt, Wilhelm đã ban hành quy định về độ tinh khiết của bia (reinheitsgebot) nổi tiếng đối với việc sản xuất bia tại Bavaria, nội dung của đạo luật này quy định việc chỉ có thể sử dụng lúa mạch, hoa bia và nước trong quy trình sản xuất. Quy định này vẫn có hiệu lực cho đến khi nó bị bãi bỏ vào năm 1986 theo quy định bởi Liên minh châu Âu.

Năm 1523 với việc bổ nhiệm Ludwig Senfl  đã đánh dấu bắt đầu cho sự phát triển trỗi dậy của dàn nhạc Bayern.  Johann Eck đã viết thay mặt cho Wilhelm quyển Eckbibel, một bản dịch Kinh thánh từ năm 1537 về mặt thần học nhằm chống lại phái Luther. Bản dịch cũng có ý nghĩa nghiên cứu về mặt ngôn ngữ học sau này khi nó được viết bằng tiếng Đức Thượng Bavaria thay cho tiếng Đông Đức Saxon.

Wilhelm là một nhà sưu tập tranh và ông đã lưu giữ rất nhiều tác phẩm quan trọng. Ông đã ủy thác một bộ tranh quan trọng từ nhiều họa sĩ khác nhau, bao gồm Trận chiến của Alexandros  của Albrecht Altdorfer. Hầu hết các bộ sưu tập của Wilhelm, hiện được lưu trữ tại Alte Pinakothek ở Munich. Với lệnh mở rộng cung điện Neuveste bằng cách xây dựng Rundstubenbau và thành lập khu sân vườn đã biến cung điện Munich thành một cung điện kiểu mẫu. Theo chu kỳ lịch sử với hình ảnh kiến trúc nhà phụ sân vườn trong tác phẩm hội họa của Albrecht Altdorfer. Năm 1546, ông và con trai Albert V đã ra lệnh xây dựng cung điện Dachau biểu trưng cho kiến trúc Gothic thành một cung điện bốn cánh theo phong cách Phục hưng với một khu sân vườn mà sau đó trở thành nơi thư giản ưa thích của những nhà lãnh đạo Bavaria.

Wilhelm mất năm 1550 tại Munich và con trai Albert kế nhiệm. Ông được an táng tại nhà thờ Đức Bà ở München.

Gia đình

thế=|nhỏ| Maria Jacobäa von Baden, vợ của Công tước Wilhelm IV xứ Bayern (Hans Schöpfer I) Năm 1522, Wilhelm kết hôn với Jakobaea of Baden (1507-1580), con gái của Margrave Philip I của Baden và công chúa Elisabeth của Palatinate; họ có bốn người con:

Theodor của Bavaria (10 tháng 2 năm 1526 - 8 tháng 7 năm 1534)

Công tước Albert V của Bavaria (1528-1579)

Wilhelm của Bavaria (17 tháng 2 năm 1529 - 22 tháng 10 năm 1530)

Mechthild của Bavaria, (12 tháng 7 năm 1532 - 2 tháng 11 năm 1565), kết hôn năm 1557 với Philibert của Baden (1536-1569)

Ngoài ra ông còn có hai người con ngoài giá thú:

Hiệp sĩ Georg von Hegnenberg (c.1509-1590) kết hôn với Margarete Hausner von Stettberg

Anna (mất năm 1570) với một người phụ nữ không rõ tên họ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Wilhelm IV** (; 13 tháng 11 năm 1493 - 7 tháng 3 năm 1550) là công tước xứ Bavaria từ năm 1508 đến 1550. Kể từ năm 1545, ông cùng với người em trai Louis
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Elisabeth Ludovika của Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth Ludovika von Bayern_; 13 tháng 11 năm 1801 – 14 tháng 12 năm 1873) là con gái của Maximilian I Joseph của Bayern và Karoline xứ Baden và
**Friedrich Wilhelm III** hoặc **Friedrich Công Chính** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1770 - mất ngày 7 tháng 6 năm 1840) là vua của Vương quốc Phổ từ năm 1797-1840. Ông trị vì Phổ
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Leopold Maximilian Joseph Maria Arnulf, Vương tử của Bayern** (9 tháng 2 năm 1846 – 28 tháng 9 năm 1930), sinh ra tại München, là con trai của Vương tử Nhiếp chính Luitpold von Bayern
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
Cung Vua trong Cung điện München Dinh Lễ hội của Cung điện **Cung điện München** (tiếng Đức: _Münchner Residenz_) trong nội thành München đã là nơi ngự trị của các công tước, tuyển đế hầu
**Karl Friedrich xứ Baden** (; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803,
**_Trận đánh của Alexandros_** (tiếng Đức: _Alexanderschlacht_) là một bức tranh sơn dầu được họa sĩ người Đức Albrecht Altdorfer (khoảng 1480-1538) thực hiện vào năm 1529. Ông là một nhà tiên phong của nghệ
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Bernhard von Gélieu** (tên gốc bằng tiếng Pháp: _Bernard de Gélieu_; 28 tháng 9 năm 1828 tại Neuchâtel – 20 tháng 4 năm 1907 tại Potsdam) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, xuất thân
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Maximilian xứ Baden** (tên đầy đủ: Maximilian Alexander Friedrich Wilhelm) là Thủ tướng cuối cùng của Đế quốc Đức và Vương quốc Phổ. Ông là con của Đại Công tử Wilhelm xứ Baden và Công
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Nhà Wittelsbach** là một trong những hoàng tộc châu Âu lâu đời nhất và là một triều đại Đức ở Bayern. Xuất phát từ nhà này là các bá tước, công tước, tuyển hầu tước
thumb|Huy hiệu [[Georg Wilhelm, Bá tước xứ Zweibrücken-Birkenfeld]] **Nhà Palatinate-Birkenfeld** (tiếng Đức: _Pfalz-Birkenfeld_), sau này là **Palatinate-Zweibrücken-Birkenfeld**, nó là tên của một dòng nam của Tuyển hầu xứ Palatinate thuộc Triều đại Wittelsbach. Bá tước
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
nhỏ|Bá tước Maximilian Joseph von Montgelas lúc 75 tuổi (tranh của Eduard von Heuss) **Nam tước Maximilian Carl Joseph Franz de Paula Hieronymus von Montgelas**, từ năm 1809 **Bá tước Montgelas**, (* 12. Tháng 9

Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Trận Ardennes**, còn gọi là **các trận Longwy và Neufchateau**, diễn ra từ ngày 21 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1914, trong chuỗi trận Biên giới Bắc Pháp giữa quân đội Đức với
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Áo**, quốc hiệu là **Cộng hòa Áo**, là một quốc gia không giáp biển nằm tại Trung Âu. Quốc gia này tiếp giáp với Cộng hòa Séc và Đức về phía bắc, Hungary và Slovakia
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Nhà Medici** ( , ) là một gia tộc ngân hàng và triều đại chính trị người Ý, lần đầu tiên củng cố quyền lực tại Cộng hòa Florence dưới thời Cosimo de' Medici, trong
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Trận Leipzig** hay còn có tên gọi khác là **Trận Liên Quốc gia** và là một quả đắng tiếp tục thể hiện hạn chế của tài nghệ của ông kể từ sau trận Borodino diễn
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
nhỏ|Ảnh chụp Hội đồng thẩm phán từ trên cao, năm 1945 **Phiên tòa Nürnberg** () là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật