Trận đánh của Alexandros (tiếng Đức: Alexanderschlacht) là một bức tranh sơn dầu được họa sĩ người Đức Albrecht Altdorfer (khoảng 1480-1538) thực hiện vào năm 1529. Ông là một nhà tiên phong của nghệ thuật cảnh quan và là thành viên sáng lập trường phái Donau. Bức tranh miêu tả trận đánh tại Issus vào năm 333 TCN, trận đánh má Alexandros Đại đế đã giành chiến thắng quyết định trước Darius III của Ba Tư và đã đạt được đòn bẩy quan trọng trong chiến dịch chống lại Đế chế Ba Tư. Bức tranh được coi là một kiệt tác của Altdorfer, và minh họa cho mối quan hệ của mình với những cảnh quan hùng vĩ.
Công tước Wilhelm IV xứ Bayern ủy nhiệm Trận đánh của Alexandros cho Altdorfer vào năm 1528 như là một phần của một bộ sưu tập các tác phẩm lịch sử, được dự định sẽ được treo tại München, nơi ở của ông. Các nhà phê bình hiện đại cho rằng bức tranh, thông qua việc sử dụng phong phú lỗi thời của nó, đã được dự định để so sánh chiến thắng của Alexandros Đại đế tại Issus với cuộc xung đột châu Âu đương đại với đế quốc Ottoman. Đặc biệt là sự thất bại của Suleiman Nhà làm luật trong cuộc vây hãm Viên có thể là một nguồn cảm hứng cho Altdorfer. Một làn sóng tôn giáo ngầm rất dễ phát hiện, đặc biệt là bầu trời trong tình trạng bất thường, điều này có thể lấy cảm hứng từ những lời tiên tri trong cuốn Daniel và mối quan tâm đương đại nay bên trong Giáo hội về một ngày tận thế sắp xảy ra. Trận đánh của Alexandros và bốn tác phẩm khác đã được treo trong bảo tàng nghệ thuật Alte Pinakothek ở München theo thiết kế ban đầu của Wilhelm.
Về chủ đề
Alexander III của Macedonia (356-323 TCN), thường được biết đến với tên "Alexander Đại đế", là một vị vua Hy Lạp cổ đại người Macedonia, ông trị vì đất nước từ 336 TCN cho đến khi qua đời. Ông được coi như là một trong những nhà quân sự lớn nhất trong lịch sử, và được cho là vị tướng bất khả chiến bại trong các trận đánh. Ông nổi tiếng với tài lãnh đạo, sự uy tín và tài năng quân sự của mình, ông luôn dẫn đầu đội quân của mình xông pha tên đạn và luôn luôn tiên phong trong mỗi cuộc chiến. Sau cuộc chinh phục đế chế Ba Tư và Hy Lạp, thống nhất Ai Cập và Babylon, đế quốc của ông đã trở thành đế quốc lớn nhất thế giới cổ đại và đã tạo rạ sự truyền bá của văn hóa Hy Lạp ra khắp châu Âu và Bắc Phi sau này.
Mùa xuân năm 334 TCN, Alexander thân hành xua đại binh đi chinh phạt Ba Tư sau khi đã bình định Hy Lạp và củng cố lực lượng của mình. Trong những tháng đầu tiên trong cuộc hành quân tiến vào Tiểu Á, Darius III - vua của Ba Tư - dường như phớt lờ sự hiện diện của 4 vạn quân do Alexander chỉ huy. Trận Granicus, diễn ra vào tháng 5, Ông tiếp tục hành quân về phía đông bắc qua Phyrgia trước khi chuyển về phía đông nam tới Cilicia. Sau khi vượt qua cổng Cilician trong tháng 10, Alexander đã bị sốt và phải nghỉ dưỡng tại Tarsus. Trong khi đó Darius, tập hợp quân đội lên đến 10 vạn (một số nguồn cổ đại thừa nhận con số phóng đại lên tới 60 vạn) và chỉ huy trực tiếp trên các triền núi phía đông Amanus. Trong đầu tháng 11, Alexander tiến về vịnh Issus từ Mallus, hai đội quân vô tình gặp nhau cạnh ngọn núi đối diện. Chưa kể cho đến khi Alexander đã lập trại tại Myriandrus, một cảng biển nẳm ở phía đông nam bờ biển vịnh Iskenderun, mà ông đã làm theo của các vị trí Ba Tư. Ông ngay lập tức rút lui bằng tuyến đường trên sông Pinarus, ngay phía nam của Issus và tìm thấy lực lượng được Darius sắp xếp dọc theo bờ phía bắc. Trận đánh Issus xảy ra ngay sau đó.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Trận đánh của Alexandros_** (tiếng Đức: _Alexanderschlacht_) là một bức tranh sơn dầu được họa sĩ người Đức Albrecht Altdorfer (khoảng 1480-1538) thực hiện vào năm 1529. Ông là một nhà tiên phong của nghệ
**Trận Gaugamela** (tiếng Hy Lạp: _Γαυγάμηλα_) còn gọi là **trận Arbela**, diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 331 trước Công nguyên, giữa liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros III chỉ
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
**** (334 trước công nguyên) là trận đánh đầu tiên trong số ba trận chiến quan trọng giữa quân đội của Alexandros Đại đế và Đế quốc Ba Tư. Nó xảy ra ở Tây Bắc
:_Để biết thêm về một trận đánh này, xem bài Trận Chaeronea (86 TCN)_ **Trận Chaeronea** () đã diễn ra vào năm 338 trước Công Nguyên, gần thành phố Chaeronea tại vùng Boeotia, giữa Quân
**Trận đánh Issus** diễn ra tại miền nam Tiểu Á, vào tháng 3 năm 333 TCN trong cuộc xâm lược Ba Tư của liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros Đại đế cầm
**Trận sông Hydaspes** là trận đánh giữa vua xứ Macedonia là Alexandros Đại đế với vua Hindu là Porus (Pururava trong tiếng Phạn) năm 326 TCN trên bờ sông Hydaspes (Jhelum) ở khu vực Punjab
**Trận sông Jaxartes** diễn ra trong các cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế, vào tháng 8 năm 329 trước Công nguyên, kết thúc với thắng lợi quyết định của vua Alexandros Đại đế xứ
**Trận Gabiene** (316 TCN) là một trận chiến lớn thứ hai (sau trận Paraitacene) giữa hai người kế vị của Alexander Đại đế: Antigonos và Eumenes trong cuộc chiến tranh của các Diadochi. ## Bối
**Trận Salamis** (tiếng Hy Lạp cổ: Ναυμαχία τῆς Σαλαμῖνος, _Naumachia tēs Salaminos_), là một trận hải chiến giữa các thành bang Hy Lạp và đế quốc Ba Tư vào năm 480 TCN ở một eo
**Trận Corupedium **(còn được gọi là **Corupedion** hoặc **Curupedion**) là tên của trận chiến cuối cùng giữa các Diadochi, những người thừa kế của Alexander Đại đế. Nó đã xảy ra vào năm 281 TCN,
thumb|Tiền xu của Alexandros Đại đế (336-323 TCN) được đúc dưới thời [[Balakros hoặc Menes ở xưởng đúc tiền Tarsos vào khoảng năm 332/1-327 TCN.]] thumb|Tiền xu của Alexandros Đại đế (336-323 TCN) được đúc
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
**Trận Sellasia** (tiếng Hy Lạp: Μάχη της Σελλασίας) đã diễn ra trong mùa hè năm 222 trước Công nguyên giữa liên quân của Macedonia và Liên minh Achaea, chỉ huy bởi Antigonos III Doson, và
**Trận Cynoscephalae** đã xảy ra ở Thessaly năm 197 TCN, giữa quân đội La Mã, do Titus Quinctius Flamininus chỉ huy, và nhà Antigonos của Macedonia, do Philippos V chỉ huy. ## Khởi đầu Flamininus
**Trận Nisibis** xảy ra vào mùa hè năm 217 giữa quân đội của đế quốc La Mã dưới sự chỉ huy của hoàng đế Macrinus mới lên ngôi và quân đội Parthia của vua Artabanus
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
**Alexandros I của Ipiros** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Α 'της Ηπείρου, 370 TCN - 331 TCN), cũng gọi là **Alexandros Molossus** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος ο Μολοσσός), là một ông vua của Ipiros (350-331 BC)
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Nikanor** (; _Nīkā́nōr_) là một vị tướng người Macedonia, ông đã đảm nhiệm vai trò là tổng trấn của Media dưới quyền Antigonos. (ông có thể cũng là Nikanor của Stageira, vị tướng phụng sự
**Danh sách vua Týros**, một thành phố Phoenicia cổ xưa nay là Liban bắt nguồn từ Josephus, _Against Apion_ i. 18, 21 và bộ sách _Antiquities of the Jews_ viii. 5.3; 13.2. Danh sách của
_Đối với những người khác cùng tên, xem Aeropos (định hướng)_ **Aeropos** () của Lyncestis là một sĩ quan chỉ huy tại trận Chaeronea. Sau trận đánh này, Philippos II của Macedonia đã lưu đày
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Coenos** (khoảng năm 360 - 326 trước Công Nguyên): là một vị võ tướng trong Quân đội Macedonia dưới triều vua Alexandros Đại Đế. Coenos là con trai của ông Polemocrates - một nhà quyền
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Peithon** hoặc **Pithon** (tiếng Hy Lạp: Πείθων hoặc Πίθων, khoảng 355 – khoảng 314 TCN) là con trai của Crateuas, một nhà quý tộc đến từ Eordaia ở miền tây Macedonia. Peithon là người gốc
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Stasandros** (trong ; sống vào thế kỷ thứ 4 TCN) là một vị tướng người Soloi phụng sự dưới quyền Alexandros Đại đế. Sau khi Alexandros qua đời, ông đã trở thành tổng trấn của
**Vua của cả châu Á** (tiếng Hy Lạp: Κύριος της Ασίας) là tước hiệu do người ta tôn phong cho vua Macedonia là Alexandros Đại đế, sau khi ông thắng trận Gaugamela vào năm 331
**Glaukias **(tiếng Hy Lạp: Γλαυκίας; cai trị c.335-c.302 BC) là một trong những vị vua vĩ đại nhất của nước Taulanti mà cai trị người Illyria trong nửa sau của thế kỷ thứ 4 trước
nhỏ|Alexander Balas và Cleopatra Thea. **Alexandros Balas **(Tiếng Hy Lạp: _Ἀλέξανδρoς Bάλας_), là một vị vua Hy Lạp hóa của đế chế Seleukos, ông xuất thân từ vùng đất Smyrna và có nguồn gốc khiêm
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
**Diodotos I Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; tên hiệu của ông có nghĩa là "Vị cứu tinh"; ông sinh vào khoảng năm 285 TCN – mất vào khoảng năm 235 TCN) là vị vua đã sáng
phải|Nước Epiros cổ xưa **Aeacides** (tiếng Hy Lạp: Aἰακίδης; mất năm 313 trước Công Nguyên), là vua xứ Ipiros thời Hy Lạp cổ, cai trị lần đầu từ năm 331 đến năm 316 trước Công
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
nhỏ|Tiền xu của Perseus của Macedonia. Dòng chữ [[tiếng Hy Lạp là "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΠΕΡΣΕΩΣ_" (Vua Perseus).]] **Perseus** (tiếng Hy Lạp: Περσεύς; khoảng 212 TCN - 166 TCN) là vị vua cuối cùng (Basileus) của nhà
**Đánh và chạy**, **đánh rồi rút**, hay **tấn công và chạy** là chiến thuật quân sự thuộc loại hình tấn công bất thường, với mục đích không phải giành quyền kiểm soát lãnh thổ mà
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Crateros** (tiếng Hy Lạp: Κρατερός, 370 TCN - 321 TCN) là một tướng lĩnh Macedonia dưới quyền Alexandros Đại đế và một trong những Diadochi. Ông là con trai của một nhà quý tộc Macedonia
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh