✨Danh sách vua Týros

Danh sách vua Týros

Danh sách vua Týros, một thành phố Phoenicia cổ xưa nay là Liban bắt nguồn từ Josephus, Against Apion i. 18, 21 và bộ sách Antiquities of the Jews viii. 5.3; 13.2. Danh sách của ông dựa trên sử liệu bị mất do Menander xứ Ephesus, người được Josephus khẳng định là đã lấy thông tin của mình từ biên niên sử của chính thành bang Týros.

Các vua Týros cổ xưa dựa trên thần thoại Hy Lạp

Các vua Thời đại đồ đồng hậu kỳ

Các triều vua Sidon (đóng đô ở Týros), 990–785 TCN

Niên đại dành cho việc dựng lại bản danh sách vua Týros từ Hiram I đến Pygmalion được lập ở ba nơi do ba nguồn tư liệu độc lập: một bản Kinh Thánh đồng bộ (Sự trợ giúp của Hiram dành cho Solomon trong việc xây dựng Đền thờ, từ năm 967 TCN trở đi), một thư tịch Assyria (ghi lại việc cống nạp của Baal-Eser II/Balazeros II cho Shalmaneser III vào năm 841 TCN), và một nhà sử học La Mã (Pompeius Trogus đã đặt sự thành lập của Carthage hay chuến đi của Dido rời khỏi người anh Pygmalion trong năm thứ bảy sau này của triều đại, tức là năm 825 TCN, 72 năm trước khi thành lập thành Roma).

Thời kỳ Assyria thống trị: thế kỷ 8 và 7 TCN

Đế quốc Tân Assyria đã thiết lập quyền kiểm soát đối với khu vực và cai trị thông qua các chư hầu có tên trong thư tịch Assyria.

Thời kỳ hậu Assyria

Týros đã giành được độc lập với sự sụp đổ của Assyria, mặc dù Ai Cập vẫn còn nắm quyền kiểm soát Týros trong một số thời kỳ sau đó. Cuối cùng Týros lại rơi vào sự thống trị của Đế quốc Tân Babylon.

Thời kỳ Babylon 573–539 TCN

Shoftim thành Týros

Vào những năm 560 nền quân chủ bị lật đổ và một chính phủ đầu xỏ được thiết lập, đứng đầu bởi một "tổng trấn" hay shoftim (Carthage). Chế độ quân chủ được khôi phục với sự lên ngôi của Hiram III.

Thời kỳ Đế quốc Ba Tư 539–411 TCN

Mattan IV xuất hiện khoảng 490-480 TCN Boulomenus xuất hiện khoảng 450 TCN *Abdemon khoảng 420–411 TCN. Ông còn cai trị Salamis, ở đảo Síp.

Thời kỳ Cypriot Salamis 411–374 TCN

*Evagoras xứ Salamis, Cyprus. Ông đã có công thống nhất đảo Síp dưới thời mình và giành được độc lập từ Đế quốc Ba Tư.

Thời kỳ Đế quốc Ba Tư 374–332 TCN

Eugoras khoảng những năm 340 TCN Azemilcus khoảng 340–332 TCN. Ông là vị vua trong cuộc bao vây của Alexandros Đại đế. *Abd-olunim 332 TCN - ?

Thời kỳ Hy Lạp hóa và Đế quốc La Mã

Sau khi Alexandros Đại đế chinh phục Týros vào năm 332 TCN, thành phố lần lượt nằm dưới quyền kiểm soát của nhà Seleukos (Syria thuộc Hy Lạp) và Ptolemaios (Ai Cập thuộc Hy Lạp). Phoenicia về sau nằm dưới sự thống trị của Cộng hòa La Mã vào thế kỷ 1 trước Công nguyên.

*Marion (khoảng 42 TCN) là bạo chúa La Mã của Týros.

Trung Cổ và sau đó

Týros bị nhà Rashidun xâm chiếm vào thế kỷ 7. Thập tự quân chiếm lại Týros, rồi sau trở thành thủ đô của Vương quốc Jerusalem cho đến khi vương quốc này thất thủ vào năm 1291. Týros sau đó lại trở thành một phần của đế quốc kế bên (Đế quốc Ottoman, Mameluke), và cuối cùng là thuộc địa của Pháp và của nước Liban độc lập trong thế kỷ 20.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Danh sách vua Týros**, một thành phố Phoenicia cổ xưa nay là Liban bắt nguồn từ Josephus, _Against Apion_ i. 18, 21 và bộ sách _Antiquities of the Jews_ viii. 5.3; 13.2. Danh sách của
**Týros** (tiếng Ả Rập: , **'; tiếng Phoenicia:צור, **'; , _Tzor_; tiếng Hebrew Tiberia: , **'; tiếng Akkad: 𒋗𒊒 **_'; tiếng Hy Lạp: _**', _Týros_; ; ) - hoặc **Sour** hoặc **Tyre_' (tên trong
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Richard I** (8 tháng 9 năm 1157 – 6 tháng 4 năm 1199) là Quốc vương nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy,
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Phoenicia** là một nhóm người nói tiếng Semit cổ đại sinh sống ở các thành bang Phoenicia dọc theo một dải bờ biển của vùng Levant ở phía Đông Địa Trung Hải, chủ yếu là
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
Vị trí Qumran **Qumran** (, - _Khirbet Qumran_) là một địa điểm khảo cổ ở Bờ Tây. Nó nằm ở một cao nguyên khô ráo cách bờ tây bắc của Biển Chết khoảng một dặm,
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Đất Thánh** (; _Eretz HaQodesh_, tiếng Ả Rập: , ) là một khu vực nằm giữa Địa Trung Hải và bờ Đông sông Jordan, thường được xem là đồng nghĩa với Vương quốc Israel như
**Hippo Regius** (còn gọi là **Hippo** hay **Hippone**) là tên cổ của thành phố Annaba ngày nay ở Algérie. Hippo Regius xưa là một phần của thành phố Phoenicia, Berber và La Mã, bây giờ
**Carthage** (tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤇𐤃𐤔𐤕, __, "Thành phố mới" ; , Karkhēdōn ; ; , _Qarṭāj_) là một trung tâm và thành phố thủ đô cổ của nền Văn minh Carthage, phía đông hồ Tunis, ngày
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
**Libya,** quốc hiệu là **Nhà nước Libya** là một quốc gia tại Bắc Phi và giáp với Địa Trung Hải ở phía bắc, Ai Cập ở phía đông, Sudan ở phía đông nam, Tchad và
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
**Coenos** (khoảng năm 360 - 326 trước Công Nguyên): là một vị võ tướng trong Quân đội Macedonia dưới triều vua Alexandros Đại Đế. Coenos là con trai của ông Polemocrates - một nhà quyền
**Trận Marj Ayyun** hay còn được gọi là **trận Marj Ayyoun**, là một trận đánh của quân đội của vương triều Ayyub dưới sự chỉ huy của Saladin đã đánh bại một đội quân Thập
**Manuel I Komnenos "Đại đế"** (hay **Comnenus**) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, _Manouēl I Komnenos_; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế