✨Týros

Týros

Týros (tiếng Ả Rập: , '; tiếng Phoenicia:צור, '; , Tzor; tiếng Hebrew Tiberia: , '; tiếng Akkad: 𒋗𒊒 '; tiếng Hy Lạp: ', Týros; ; ) - hoặc Sour hoặc Tyre_' (tên trong tiếng Anh) - là thành phố nằm ở tỉnh (_muhafazah'') Nam của Liban. Thành phố nằm trên phần đất nhô ra Địa Trung Hải và cách thủ đô Beirut khoảng 80 km về phía nam. Tên của thành phố mang nghĩa là "đá" do thành phố được xây dựng trên thành tạo địa chất là đá.

Týros vốn là đô thị cổ của người Phoenicia. Ngày nay, nó là thành phố lớn thứ tư Liban và sở hữu một trong những bến cảng lớn của quốc gia. Du lịch là ngành kinh tế chính của thành phố. Týros sở hữu nhiều di tích cổ và đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1984.

Lịch sử

Týros có hai trung tâm đô thị riêng biệt, gồm Týros (nằm trên một hòn đảo gần bờ) và Ushu (nằm trên đất liền kế cận). Thời xưa Alexandros Đại đế đã cho xây một đường đắp cao dài 1 km nối đảo này với bờ trong thời gian ông vây hãm Týros và phá hủy thành cổ để lấy đá sử dụng cho mục đích khác.

Hòn đảo vốn có hai bến tàu, một nằm ở mặt nam và một nằm ở mặt bắc. Chính nhờ hai bến tàu này mà Týros đã trở thành đầu mối hàng hải quan trọng trong quá khứ. Theo thời gian, bến tàu phía nam đã bị bồi lấp và chỉ còn bến phía bắc là còn hoạt động.

Thời cổ đại, thành phố đảo Týros được phòng thủ rất cẩn mật với tường thành cao đến 46 m, trong khi khu định cư Ushu trên đất liền (về sau người Hy Lạp gọi là Palaetyrus, nghĩa là "Týros cũ") thực ra chỉ như một vùng ngoại ô chủ yếu có nhiệm vụ cung cấp nước và gỗ cho thành phố chính trên đảo.

Thành lập

Theo Herodotos thì thành Týros được thành lập vào khoảng năm 2750 trước Công nguyên (TCN) trên đất liền. Tên thành phố xuất hiện trên các công trình kỷ niệm từ năm 1300 TCN. Philo của Byblos đã trích dẫn Sanchuniathon, cho rằng ban đầu thành phố nằm trong tay Hypsuranius. Sách của Sanchuniathon được cho là dành tặng "vua Abibalus của Berytus"—hầu như chắc chắn là vua Abibaal của Týros.

Có mười lá thư Amarna niên đại năm 1350 TCN do thị trưởng Abimilku gửi cho pharaon Akhenaton của Ai Cập. Nội dung thư thường đề cập đến vấn đề nước, gỗ, chuyện người Habiru vượt khỏi vùng nông thôn trên đất liền và ảnh hưởng thế nào lên thành phố trên đảo.

Lịch sử thời kỳ đầu

Nền thương nghiệp trong thế giới cổ đại đều tập trung về các nhà kho ở Týros. "Các lái buôn người Týros là một trong những người đầu tiên mạo hiểm đi khắp Địa Trung Hải; họ lập ra thuộc địa trên các dải bờ biển và trên những hòn đảo lân cận trong biển Aegea, ở Hy Lạp, ở Bắc Phi, ở Carthago và ở những nơi khác, ở Sicilia và Corse, ở Tartessus tại Tây Ban Nha và vượt ra khỏi cả những cột đá Hercules [eo biển Gibralta] tại Gadeira (Cádiz)".

Thành Týros đặc biệt nổi tiếng với sản phẩm hiếm và cực kỳ đắt đỏ là thuốc nhuộm màu tía (còn gọi là tía Týros) được sản xuất từ vỏ của ốc gai. Trong nhiều nền văn hóa thời cổ đại thì màu nhuộm này chỉ được dùng cho hoàng gia hay chí ít là giới quý tộc.

Thành phố thường bị Ai Cập tấn công và từng bị Shalmaneser V (vua của Assyria và Babylon) vây hãm trong vòng năm năm. Từ năm 586 đến năm 573 TCN, Týros bị Nebuchadnezzar II bao vây

Năm 332 TCN, Alexandros Đại đế vây hãm, chinh phục và san bằng thành phố này dù nhân dân Týros đã cầm cự được trong vòng tám tháng. Đa số người dân bị biến thành nô lệ và thành phố không bao giờ tìm lại được ánh hào quang cũ. Giai đoạn 314-313 TCN, cựu tướng của Alexandros Đại đế là Antigonos I Monophthalmos lại vây hãm Týros trong vòng 18 tháng và đoạt được thành phố sau đó.

Năm 126 TCN, Týros giành lại được độc lập từ Vương quốc Seleukos--> và được La Mã cho phép duy trì phần lớn quyền độc lập ("civitas foederata") khi thành phố bị sáp nhập vào tỉnh Syria của La Mã trong năm 64 TCN. Týros tiếp tục giữ vai trò quan trọng về thương mại cho đến Công nguyên.

Lịch sử về sau

Theo Kinh Thánh, Giê-su từng viếng thăm vùng Týros, Sidon và chữa bệnh cho một người không theo đạo Do Thái (Mátthêu 15:21; Máccô 7:24); từ đây nhiều người đã theo nghe Giê-su giảng đạo (Máccô 3:8; Luca 6:17, Mátthêu 11:21–23). Không lâu sau cái chết của thánh Stêphanô, một giáo đoàn đã được thành lập tại đây, và sứ đồ Phaolô - trên đường trở về từ hành trình truyền giáo lần thứ ba - đã dành một tuần nói chuyện với các tông đồ ở đó.

Quân Thập tự chinh từng thất bại khi vây hãm thành Týros vào năm 1111. Năm 1124, họ chiếm được thành phố. Từ khi này Týros trở thành một trong những thành phố quan trọng nhất của Vương quốc Jerusalem. Thành phố là một phần của lãnh địa hoàng gia, dù rằng cũng có một số thuộc địa tự trị dành cho buôn bán với các thương cảng của Ý. Týros là nơi ở của tổng giám mục Týros - phó giám mục Giáo trưởng Latinh của Jerusalem. Tổng giám mục Latinh nổi tiếng nhất là nhà sử học William của Týros.

Sau khi Richard I của Anh tái chiếm Akko vào ngày 12 tháng 7 năm 1191, ngai vua được chuyển đến Akko nhưng lễ đăng quang vẫn tổ chức ở Týros. Vào thế kỷ 13, Týros bị chia cắt khỏi lãnh địa hoàng gia để trở thành một lãnh địa, đứng đầu là một vị chúa. Năm 1291, các chiến binh Mamluk chiếm lại thành phố. Trong nhiều thế kỷ sau đó, thành phố nằm dưới sự cai trị của Đế quốc Ottoman.

Sau năm 1920

Týros ngày nay bao trùm một vùng rộng lớn trên hòn đảo xưa kia, đồng thời mở mang trên hầu hết con đường đắp cao nối đảo với đất liền (theo thời gian chiều rộng của con đường này đã tăng lên rất đáng kể do bồi tụ bùn ở cả hai bên đường). Phần đất trên đảo không thuộc phạm vi Týros ngày nay là khu vực lưu giữ các tàn tích của Týros từ thời cổ đại.

Týros bị tàn phá nặng nề trong Chiến dịch Litani vào nửa sau thập niên 1970 và trong Chiến tranh Liban 1982 giữa Israel và Tổ chức Giải phóng Palestine (PLO). Thành phố bị PLO dùng là căn cứ và gần như bị pháo binh Israel hủy diệt. Sau khi xâm lăng miền nam Liban vào năm 1982, Israel biến Týros thành địa điểm quân sự. Cuối năm 1982 và vào tháng 11 năm 1983, các trụ sở của Israel tại đây bị đánh bom bằng xe tải khiến nhiều người tử vong. Năm 1983, xảy ra vụ nổ bom ô tô chỉ 10 ngày sau vụ đánh bom trại lính ở Beirut. Israel và Hoa Kỳ đơn phương quy trách nhiệm của các vụ nổ này cho Iran và Hezbollah.

Trong Chiến tranh Liban 2006, một số địa điểm phóng rốc két của Hezbollah nằm tại các khu vực thôn quê quanh Týros. Ít nhất một ngôi làng gần thành phố và vài địa điểm nội thành đã bị Israel ném bom, gây thương vong cho thường dân và làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu thực phẩm trong thành phố. Đặc công Israel (Shayetet 13) cũng đột kích các mục tiêu Hezbollah trong thành phố.

Dân cư

Týros ngày nay là thành phố do dân Hồi giáo Shi'a chiếm đa số. Ngoài ra, tại đây còn có một cộng đồng nhỏ người theo Ki-tô giáo. Thành phố cũng là nơi tỵ nạn của trên 60.000 người Palestine chủ yếu theo Hồi giáo Sunni.

Phong trào Amal và Hezbollah là các đảng chính trị chiếm tất cả các ghế của người Hồi giáo Shi'a tại đây trong cuộc bầu cử năm 2009.

Di sản văn hóa thế giới

thumb|[[Trường đua ngựa La Mã ở Týros]] Năm 1984, UNESCO đã chính thức công nhận Týros là di sản thế giới. Tuy nhiên, thành phố này phải đối mặt với một số thách thức trong công tác bảo tồn. Một đường cao tốc được dự kiến xây dựng trên các khu vực nhạy cảm về khảo cổ học, trong khi một cuộc khảo sát địa vật lý quy mô nhỏ chỉ ra rằng có các di tích khảo cổ học tại các địa điểm mà người ta muốn dùng để xây dựng. Đã có động thái di dời địa điểm dự kiến xây dựng nút giao thông, song vì thiếu ranh giới chính xác nên vấn đề bảo tồn trở nên phức tạp.

Chiến tranh Liban năm 2006 cũng đặt các kiến trúc cổ của Týros vào tình trạng đáng báo động. Khi đó, đích thân Tổng giám đốc UNESCO phải ban hành "Báo động di sản". Sau khi các bên ngừng bắn vào tháng 9 năm 2006, các chuyên gia bảo tồn đã đến Liban và nhận thấy thành cổ Týros không chịu tổn hại trực tiếp nào. Tuy nhiên, những cuộc oanh tạc đã gây hư hại các bích họa trên hang chôn cất La Mã ở Nghĩa địa cổ Týros. Người ta cũng nhận thấy sự xuống cấp của di tích, trong đó có "sự thiếu giữ gìn, sự suy tàn của các kiến trúc ngoài trời do thiếu được bảo vệ trước nước mưa và sự suy thoái của các phiến đá mềm xốp".

Hình ảnh

Hình:TyreAlMinaCollonnadedStreet.jpg|Con đường và những hàng cột ở khu vực khai quật _Al Mina_ Hình:TyreAlMinaAgora.jpg|Khu vực được cho là agora ở _Al Mina_ Hình:TyreNarrowStChrQrt.jpg|Một con phố hẹp điển hình ở khu Ki-tô giáo Hình:TyreFishingHarbourOldTown.jpg|Cảng cá Týros
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Týros** (tiếng Ả Rập: , **'; tiếng Phoenicia:צור, **'; , _Tzor_; tiếng Hebrew Tiberia: , **'; tiếng Akkad: 𒋗𒊒 **_'; tiếng Hy Lạp: _**', _Týros_; ; ) - hoặc **Sour** hoặc **Tyre_' (tên trong
**Danh sách vua Týros**, một thành phố Phoenicia cổ xưa nay là Liban bắt nguồn từ Josephus, _Against Apion_ i. 18, 21 và bộ sách _Antiquities of the Jews_ viii. 5.3; 13.2. Danh sách của
Tyrosine: Lợi ích, tác dụng phụ và liều lượngTyrosine là một trong những loại axit amin cần thiết và có thể bổ sung cho cơ thể thông qua các thực phẩm ăn uống hàng ngày.
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Phoenicia** là một nhóm người nói tiếng Semit cổ đại sinh sống ở các thành bang Phoenicia dọc theo một dải bờ biển của vùng Levant ở phía Đông Địa Trung Hải, chủ yếu là
**Carthage** (tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤇𐤃𐤔𐤕, __, "Thành phố mới" ; , Karkhēdōn ; ; , _Qarṭāj_) là một trung tâm và thành phố thủ đô cổ của nền Văn minh Carthage, phía đông hồ Tunis, ngày
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung
**Cuộc Thập tự chinh lần thứ ba** (1190-1192) còn được gọi là **Cuộc thập tự chinh của các nhà vua**, là nỗ lực của người châu Âu nhằm chiếm lại Đất Thánh vốn đã rơi
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
__NOTOC__ **Nam** (; ) là tỉnh (_muhafazah_) của Liban, giáp biên giới với quận Bắc của Israel. Tỉnh lỵ là Sidon. Diện tích của tỉnh là 929,6 km². ## Địa lý Tỉnh Nam có điểm thấp
thumb|Sông Litani thumb|phải|Sông Litani trên bản đồ nước Liban **Sông Litani** (, _Nahr al-Līṭānī_), thời cổ đại gọi là **Leontes** (, _Léontes_,  "Sư tử") là một nguồn nước quan trọng ở miền nam nước Liban.
Giản đồ ý dạng đơn giản về các câu hỏi của một sự kiện **Bản đồ tư duy** hay **sơ đồ tư duy**, còn gọi là **giản đồ ý** (tiếng Anh: **Mind map**) là phương
nhỏ|phải|Chữ thập của dòng Đền Các **Chiến hữu Nghèo của Chúa Kitô và Đền Solomon** (tiếng Latinh: _paupers commilitones Christi Templique Solomonici_), thường được gọi tắt là **Hiệp sĩ dòng Thánh**, **Hiệp sĩ dòng Đền**
**Libya,** quốc hiệu là **Nhà nước Libya** là một quốc gia tại Bắc Phi và giáp với Địa Trung Hải ở phía bắc, Ai Cập ở phía đông, Sudan ở phía đông nam, Tchad và
**Europa** hay **Jupiter II** là vệ tinh thứ sáu, tính theo quỹ đạo từ trong ra ngoài, của Sao Mộc. Europa được Galileo Galilei và Simon Marius phát hiện năm 1610. Hai nhà khoa học
[[Stoa của **_agora_** thời cổ ở Thessaloniki]] **Agora** là nơi lộ thiên để hội họp ở các thành bang Hy Lạp thời cổ xưa. Trong lịch sử Hy Lạp, ngay từ thế kỷ thứ 9
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Thuốc nhuộm màu chàm** hay **thuốc nhuộm chàm** hay **bột chàm** hoặc **indigo** là một loại thuốc nhuộm với màu xanh chàm (xem bài màu chàm) dễ nhận ra. Thành phần hóa học tạo ra
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
**Richard I** (8 tháng 9 năm 1157 – 6 tháng 4 năm 1199) là Quốc vương nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy,
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
**Perpignan** là tỉnh lỵ của tỉnh Pyrénées-Orientales, thuộc vùng hành chính Occitanie của nước Pháp, có dân số là 116.700 người (thời điểm 2005). ## Các thành phố kết nghĩa * Hannover, Đức, 1960 *
Lịch sử của quốc gia Liban. ### Lịch sử Liban từ buổi đầu tới khi độc lập năm 1943 Liban là quê hương của người Phoenicia, một dân tộc đã di cư tới đây bằng
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế
**Crateros** (tiếng Hy Lạp: Κρατερός, 370 TCN - 321 TCN) là một tướng lĩnh Macedonia dưới quyền Alexandros Đại đế và một trong những Diadochi. Ông là con trai của một nhà quý tộc Macedonia
**Pacorus I của Parthia** (mất năm 38 trước Công nguyên) là con trai của vua Orodes II và hoàng hậu Laodice của Đế chế Parthia. Có thể nói rằng ông đã đồng cai trị với
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
phải|Tiền của Alexander II Zabinas. Mặt sau có hình thần [[Zeus cầm biểu tượng chiến thắng]] **Alexander II Zabinas** (chữ Hy Lạp: Ἀλέξανδρoς Zαβίνας) là vua của Đế chế Seleucid thời Hy Lạp hóa. Tên
**Đất Thánh** (; _Eretz HaQodesh_, tiếng Ả Rập: , ) là một khu vực nằm giữa Địa Trung Hải và bờ Đông sông Jordan, thường được xem là đồng nghĩa với Vương quốc Israel như
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
Vị trí Qumran **Qumran** (, - _Khirbet Qumran_) là một địa điểm khảo cổ ở Bờ Tây. Nó nằm ở một cao nguyên khô ráo cách bờ tây bắc của Biển Chết khoảng một dặm,
**Manuel I Komnenos "Đại đế"** (hay **Comnenus**) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, _Manouēl I Komnenos_; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế
**Coenos** (khoảng năm 360 - 326 trước Công Nguyên): là một vị võ tướng trong Quân đội Macedonia dưới triều vua Alexandros Đại Đế. Coenos là con trai của ông Polemocrates - một nhà quyền
**_Empire Earth_** viết tắt **_EE_** là một trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực do hãng Stainless Steel Studios phát triển và Sierra Entertainment phát hành vào ngày 23 tháng
**_Rome: Total War: Alexander_** (tạm dịch: _Rome: Chiến tranh tổng lực - Alexander Đại Đế_) là bản mở rộng thứ hai của trò chơi máy tính thể loại chiến lược theo lượt và chiến thuật
**Trận Hattin** diễn ra vào ngày thứ 7 mồng 4 tháng 7 năm 1187, giữa Vương quốc Thập tự Jerusalem và quân đội nhà Ayyub Ai Cập. Quân đội Hồi giáo của Saladin đã bắt
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
**Tripoli** ( / ALA-LC: _Ṭarābulus_; tiếng Ả Rập Liban: _Ṭrāblos_; / _Tripolis_) là thành phố lớn nhất miền bắc Liban và là thành phố lớn thứ hai nước này, cách thủ đô Beirut 85 km về
thumb|alt=Tàn tích một ngọn tháp nằm trên một đỉnh đá|Lâu đài Beaufort - một lâu đài của quân Thập tự chinh gần Nabatieh **Nabatieh** (, **') hay **Nabatîyé''' là tỉnh lỵ của tỉnh Nabatieh, miền
**Thành bang** (, ), **thị quốc** (), **thành quốc** () hay **thành phố-quốc gia** (, hay ) là một thực thể độc lập hoặc tự trị, không do một chính quyền địa phương khác quản
**Agenor** (; Hy Lạp cổ đại: Ἀγήνωρ _Agenor;_ dịch: 'anh hùng, nam tính') là trong thần thoại Hy Lạp và một vị vua của người Phoenicia cai trị thành Tyros trong lịch sử. Herodotus ước