✨Trận Jaxartes

Trận Jaxartes

Trận sông Jaxartes diễn ra trong các cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế, vào tháng 8 năm 329 trước Công nguyên, kết thúc với thắng lợi quyết định của vua Alexandros Đại đế xứ Macedonia trước đội quân của người Scythia. Họ đã bị thiệt hại nặng nề, trong đó hàng nghìn kỵ binh Scythia đã tử trận.

Chiến thắng của Alexandros Đại đế có ý nghĩa quan trọng: người Scythia - một dân tộc bách chiến bách thắng thậm chí đã từng đánh bại Cyrus Đại đế theo sử cũ - đã khuất phục Macedonia. Đồng thời, điều đó chứng tỏ rằng không có dân tộc nào có thể đánh bại được người Macedonia. Ngoài ra, đây còn là một thắng lợi đúng lúc của Alexandros do không lâu trước đó ông hay tin một đạo quân Hy Lạp đã bị phiến quân của Spitamenes xứ Sogdia đánh tan tác. Sau đó, ông trở về xứ Samarkand để đối đầu với Spitamenes vào năm 327 trước Công nguyên.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận sông Jaxartes** diễn ra trong các cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế, vào tháng 8 năm 329 trước Công nguyên, kết thúc với thắng lợi quyết định của vua Alexandros Đại đế xứ
**Syr Darya** (; ; ; , chuyển tự _Syrdarya_ hay _Sirdaryo_) là một sông ở Trung Á, đôi khi còn gọi là **Jaxartes** hay **Yaxartes** từ tên gọi theo tiếng Hy Lạp cổ đại ὁ
Phạm vi gần đúng của Scythia và [[tiếng Scythia (màu da cam) trong thế kỷ 1 TCN.]] Trong thời kỳ cổ đại, **Scythia** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Σκυθία "Skythia") là một khu vực tại
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Crateros** (tiếng Hy Lạp: Κρατερός, 370 TCN - 321 TCN) là một tướng lĩnh Macedonia dưới quyền Alexandros Đại đế và một trong những Diadochi. Ông là con trai của một nhà quý tộc Macedonia
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Triết Biệt** (Hán Tự: 哲別; _Jebe_ hay _Jebei_, tiếng Mông Cổ: ᠵᠡᠪᠡ; phiên âm Cyrillic tiếng Mông Cổ: Зэв, Zev) hay **Giả Biệt** (者别) (sinh _chưa rõ_ - mất 1225) là một trong những viên
**Tây Liêu** () (1124 hoặc 1125-1218), hay còn gọi là **Hãn quốc Kara-Kitai** () hay **Tây Khiết Đan** quốc hiệu chính thức là **Đại Liêu** (), là một nhà nước của người Khiết Đan ở
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Khâu Xứ Cơ** hay **Khưu Xứ Cơ** (phồn thể:丘處機, giản thể:丘处机, 10/2/1148 - 21/8/1227), nguyên danh của ông vẫn chưa được biết , tự Thông Mật (通密), đạo hiệu là **Trường Xuân Tử** là đạo
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
Bản đồ châu Á và châu Âu khoảng năm 1200 **Khuất Xuất Luật** () hay **Kuchlug** (cũng viết là _Küchlüg_, _Küçlüg_, _Güčülüg_) là một vương tử của bộ lạc Nãi Man ở miền tây Mông
**Kazakhstan** (phiên âm tiếng Việt: _Ca-dắc-xtan_; tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасы, _Qazaqstan Respublikasy_; tiếng Nga: Республика Казахстан, _Respublika Kazakhstan_), tên chính thức là **Cộng hòa Kazakhstan** là một quốc gia có chủ quyền trải rộng trên
**`Ala ad-Din Muhammad II** là vị vua của nhà Khwarezm-Shah (Hoa Lạt Tử Mô) ở Ba Tư vào thế kỷ XIII, trị vì từ năm 1200 đến 1220. Ông là một nhà chinh phạt lớn,