✨Triết Biệt

Triết Biệt

Triết Biệt (Hán Tự: 哲別; Jebe hay Jebei, tiếng Mông Cổ: ᠵᠡᠪᠡ; phiên âm Cyrillic tiếng Mông Cổ: Зэв, Zev) hay Giả Biệt (者别) (sinh chưa rõ - mất 1225) là một trong những viên đại tướng của Thành Cát Tư Hãn. Triết Biệt từng bước trở thành một trong những chỉ huy quân sự cấp cao nhất của đế chế Mông Cổ trong quá trình chinh phục những vùng đất rộng lớn ở châu Á và châu Âu.

Tiểu sử

Triết Biệt, nguyên có tên là Chích Nhi Khoát A Ngạt (Hán Tự: 只儿豁阿歹; Zurgadai; phiên âm Cyrillic: Зургаадай) là vốn thuộc bộ lạc Tần Diệc Xích Ngột (Taijut). Năm 1201 Thành Cát Tư Hãn dẫn binh có trận đánh với bộ tộc Tần Diệc Xích Ngột. Trong trận chiến cam go này, Thành Cát Tư Hãn suýt mất mạng sau khi ngựa chiến của ông bị bắn hạ từ phía sau với một mũi tên. Về sau, Thành Cát Tư Hãn nói chuyện với các tù binh Tần Diệc Xích Ngột mà quân đội Mông Cổ bắt được và yêu cầu họ nói ra người nào đã bắn tên vào ngựa chiến của ông. Khi ấy, một tù binh Tần Diệc Xích Ngột đã dũng đảm đứng dậy và thừa nhận mình là cung thủ bắn tên vào ngựa của Thành Cát Tư Hãn. Sau khi nghe người tù binh trên nói, Thành Cát Tư Hãn bị ấn tượng mạnh trước sự gan dạ của người này và bổ nhiệm ông làm chỉ huy trong quân đội của mình.Về sau, Thành Cát Tư Hãn đặt cho người lính gan dạ trên biệt danh "Triết Biệt (Jebe)" (có nghĩa là mũi tên) nhằm kỷ niệm cuộc gặp đầu tiên giữa 2 người trên chiến trường. Ông đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp mở rộng lãnh thổ của đế quốc Mông Cổ. Mặc dù đóng một vai trò lớn nhưng có rất ít nguồn sử liệu về cuộc sống của ông. Ông đã được mô tả là "tướng kỵ binh vĩ đại nhất trong lịch sử".

Các chiến dịch tham gia

Chiến tranh chống lại nước Kim

Triết Biệt phục vụ Thành Cát Tư Hãn trong cuộc chiến đầu tiên chống lại nhà Kim (Trung Quốc) (1211-1214). Trong cuộc xâm lược đầu tiên này, ông được giao chỉ huy cánh trái. Đơn vị của ông đánh về phía đông, chiếm được hai thành. Sau đó, ông lại tiến hành bao vây tiêu diệt quân đội Kim tại thành Wusha và liên kết với cánh quân chính của Thành Cát Tư Hãn, người sau này tiếp tục giành chiến thắng trong Trận Dã Hồ Lĩnh. Sau chiến thắng nghiền nát đối thủ, quân Mông Cổ tiến vào vùng đồng bằng Bắc Kinh và tiếp tục kiểm soát lãnh thổ lãnh thổ chiếm được. Ông được gửi đến để tiến chiếm các pháo đài, bằng chiến thuật nghi binh vào mùa đông năm 1211, Ông tiến quân đến Liêu Dương, sau khi cưỡi vài trăm dặm, Triết Biệt thu hút binh lính Liêu Dương bằng cách giả vờ thua bỏ chạy và để lại một số lượng lớn chiến lợi phẩm trên mặt đất kéo dài hơn 100 dặm. Các binh lính Liêu Dương dừng lại để cướp bóc, cùng với những đêm dài mùa đông bắc, quân đội Triết Biệt đã cưỡi hơn 100 dặm trong 24 giờ quay lại đánh tan các quân đội nhà Kim chiếm lấy Liêu Dương.

Năm 1213, Thành Cát Tư Hãn cử Triết Biệt tấn công đèo Cư Dung quan. Triết Biệt và Tốc Bất Đài tiến hành bao vây và tiêu diệt đội quân bảo vệ quan trọng này. Sau khi kích động một cuộc nổi dậy ở Mãn Châu và phá hủy một số pháo đài, Thành Cát Tư Hãn chia quân đội của mình thành năm lộ để tấn công các khu vực rộng lớn trong lãnh thổ nước Kim. Triết Biệt là lực lượng ưu tú dưới thời Mộc Hoa Lê với Tốc Bất Đài, và họ đã đột kích thành công lãnh thổ hướng ra biển trong khi phá hủy hoặc chiếm được nhiều thị trấn và thành phố của nước Kim.

Chiến tranh với Khuất Xuất Luật

Năm 1218, Triết Biệt được giao nhiệm vụ đánh bại kẻ thù lâu năm của Mông Cổ là Khuất Xuất Luật và chinh phục Tây Liêu. Chỉ có 20.000 binh lính, Jebe bảo tồn lực lượng bằng cách kích động và ủng hộ các cuộc nổi loạn tôn giáo giữa các Phật tử cầm quyền và những người Hồi giáo bị áp bức. Lực lượng của ông đã di chuyển với sự chính xác đáng kinh ngạc, cho phép ông áp đảo quân Khuất Xuất Luật và đánh bại 30.000 quân. Khuất Xuất Luật sau đó bị săn lùng sau một cuộc săn đuổi dài qua những ngọn núi.

Xâm lược Đế quốc Khwarezm

Thành Cát Tư Hãn đem 200.000 quân vượt sông Jaxartes và cướp phá rất dã man các thành phố Bukhara và Samarkand. Kinh đô Khwarizm là Urgench cũng bị chiếm năm 1221. Cuối cùng vua Muhammad II phải bỏ chạy và cố gắng đến Khorasan trú ẩn, thay vì đầu hàng. Thành Cát Tư Hãn sai hai tướng Mông Cổ là Tốc Bất Đài và Triết Biệt truy kích khắp đế chế của mình. Mặc dù cuối cùng họ đã không bắt được Muhammad II, và Muhammad II buộc phải chạy trốn về phía Iran. Kết quả là, lực lượng Muhammad II đã bị phá hủy dần dần.

Qua đời

Thành Cát Tư Hãn mở rộng lãnh thổ Mông Cổ về phía tây, lần lượt hạ các thành trì của người Hồi giáo, sau khi các vương quốc này từ chối giao thương với Mông Cổ. Khi đó, đạo quân Mông Cổ khác do hai tướng Mông Cổ là Triết Biệt và Tốc Bất Đài mở rộng lãnh thổ Mông Cổ về phương bắc, hướng đến vương quốc Kievan Rus - chính là nước Nga, Ukraine và Belarus ngày nay.

Khoảng năm 1222, Triết Biệt và Tốc Bất Đài dốc quân tiến vào sông Volga. Quân Mông Cổ tràn vào núi Ural, đánh bại tộc người Saxin rồi lên miền nam tiêu diệt phía đông của vùng Cuman-Kipchak-Kanglis. Toàn bộ quân địch bị tiêu diệt, thủ lĩnh bị chặt đầu và sau đó phải triều cống một khoản tiền lớn cho quân Mông Cổ. Sau chiến thắng vang dội, quân Mông Cổ trở về nhà. Đáng tiếc là tướng tài Triết Biệt qua đời vì sốt tại khu vực sông Imil, vùng Tarbagatai trong cuộc hành trình.

Mười bốn năm sau vào năm 1236, quân Mông Cổ dưới sự chỉ huy của Tốc Bất Đài và Bạt Đô quay lại Bulgaria và xâm lược nốt phần lãnh thổ còn sót lại.

Tiểu thuyết hoá

Trong tác phẩm Anh hùng xạ điêu của Kim Dung, khi bộ lạc Tần Diệc Xích Ngột bị diệt, Triết Biệt được cậu bé Quách Tĩnh cứu. Sau này ông là sư phụ dạy Quách Tĩnh thuật cung tên và cách chiến đấu trên mình ngựa.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triết Biệt** (Hán Tự: 哲別; _Jebe_ hay _Jebei_, tiếng Mông Cổ: ᠵᠡᠪᠡ; phiên âm Cyrillic tiếng Mông Cổ: Зэв, Zev) hay **Giả Biệt** (者别) (sinh _chưa rõ_ - mất 1225) là một trong những viên
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Khoái Triệt** (蒯徹) là biện sĩ du thuyết cuối thời nhà Tần, đầu thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông được xem là người đầu tiên đưa ra ý tưởng _chia ba thiên
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Triết học Ấn Độ giáo** đề cập đến các triết lý, quan điểm và giáo lý thế giới xuất hiện ở Ấn Độ cổ đại. Chúng bao gồm sáu hệ thống (_shad-darśana_) - Sankhya, Yoga,
**Triết học về tôn giáo** là "sự kiểm tra triết học về các chủ đề và khái niệm trung tâm liên quan đến truyền thống tôn giáo". Các cuộc thảo luận triết học về các
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**Triệt sản** hay **đình sản** (ở nam) là thuật ngữ đề cập đến bất kỳ các hình thức của những kỹ thuật y tế nhằm loại bỏ khả năng duy trì nòi giống của người
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
**Triết học hậu hiện đại** là một trào lưu triết học phát sinh vào nửa sau của thế kỷ 20 như là một phản ứng phê phán đối với các giả định được cho là
**Leucippus** (tiếng Hy Lạp: Λεύκιππος, **Leukippo**) (500 TCN-440 TCN) là nhà triết học người Hy Lạp. ## Quan điểm về triết học Cuộc đời và sự nghiệp của Leucippus không dược biết đến đầy đủ
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%22Colored%22_drinking_fountain_from_mid-20th_century_with_african-american_drinking.jpg|thế=|nhỏ|272x272px|Một người Mỹ gốc Phi uống nước từ một bình nước tách riêng theo chủng tộc dán nhãn "[cho người] Da màu", ở [[Thành phố Oklahoma, .]] **Phân biệt đối xử** là quá trình tạo
Bức tượng triết gia [[Socrates trong Viện Bảo tàng Louvre ở Paris, Pháp.]] **Triết học giáo dục** hay **triết học về giáo dục** (tiếng Anh: _philosophy of education_) là một lĩnh vực triết học ứng
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
**Đồng nhất** (; , ) trong triết học là quan hệ mà mỗi vật mang chỉ đối với nó mà thôi. Khái niệm bản thể làm nổi lên nhiều vấn đề không được giải quyết
**Thực tiễn** là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người. ## Đặc trưng * _Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính_ của con
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
**Lịch sử triết học** là một nhánh triết học nghiên cứu các loại hình lịch sử của triết học. Nó bao gồm cả hệ thống triết học của các nhà triết học cá nhân và
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
nhỏ|Ăng ghen, người đã phân tích và phát triển phạm trù vận động **Vận động** là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất
**Triết học tự nhiên** là triết học tìm hiểu và giải thích một cách tư biện tự nhiên vũ trụ (coi như một chỉnh thể) dựa trên những khái niệm trừu tượng về tự nhiên.
**Triết học luật pháp** là một nhánh của triết học và luật học trong đó nghiên cứu các vấn đề cơ bản của luật và hệ thống pháp lý, chẳng hạn như "Thế nào là
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
**Triết học thông tin** (**philosophy of information**) là một nhánh của triết học nghiên cứu các chủ đề liên quan đến khoa học máy tính, khoa học thông tin và công nghệ thông tin. Môn
**Tự nhiên** có hai ý nghĩa liên quan đến nhau trong triết học. Một mặt, nó có nghĩa là tập hợp của tất cả mọi thứ là tự nhiên, hoặc chịu sự hoạt động bình
**Lý luận** _(hay lý luận khoa học)_ là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
**Christian Wolff** (chính xác hơn là **Wolff**; cũng được biết đến với tên **Wolfius**; phong trước **Christian Freiherr von Wolff**; sinh ngày 24 tháng 1 năm 1679 - mất ngày 09 tháng 4 năm 1754)
**Tách biệt xã hội** là "_một trạng thái trong các mối quan hệ xã hội được phản ánh bởi mức độ tích hợp thấp hoặc các giá trị chung và mức độ xa cách hoặc
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
"**Tôi biết rằng tôi không biết gì cả**" là một tuyên bố của nhà triết học Hy Lạp Sokrates được ghi chép bởi Plato. Nó còn có một tên gọi khác là **nghịch lý Sokrates**.
nhỏ|Engels, người đã phân tích và phát triển cặp phạm trù không gian, thời gian **Không gian, thời gian** là một cặp phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một hình thức
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
thumb|Khẩu hiệu của Cộng hòa Pháp trên cổng một nhà thờ ở [[Aups thuộc tỉnh Var, Provence-Alpes-Côte d'Azur]] **Chính sách tôn giáo tách biệt** (, đọc là laisite) là mô hình nhà nước thế tục