✨Trương Công Cẩn (trung tướng)

Trương Công Cẩn (trung tướng)

Trương Công Cẩn (1923-1993) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Hiệu trưởng Trường sĩ quan chính trị (nay là Học viện chính trị quân sự), Chính ủy Quân khu Tây Bắc (Quân khu 1) kiêm Bí thư Quân khu ủy, Phó Chính ủy Học viện Quân sự, Phó Chỉnh ủy Quân chủng Phòng không Không quân, Phó chính ủy Quân khu 4, Chính ủy Bộ tư lệnh Pháo binh, Cục phó Cục tổ chức Tổng cục chính trị.

Thân thế và sự nghiệp

Ông nguyên quán tại xã Hiền Lương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông tham gia Cách mạng từ năm 1943, là Ủy viên Ban chấp hành Việt Minh tại thành phố Đà Nẵng. Tháng 5 năm 1943, ông bị thực dân Pháp bắt giam ở Vĩnh Điện (Quảng Nam) rồi sau đó chuyển ra giam giữ tại Hỏa Lò (Hà Nội). Nhật đảo chính Pháp, ông ra tù tiếp tục hoạt động trong phong trào công nhân xung phong thành Hoàng Diệu.

Cách mạng tháng 8 nổ ra, ông tham gia giành chính quyền tại Hà Nội rồi nhập ngũ là chiến sĩ, tiểu đội trưởng, chính trị viên đại đội rồi chính trị viên tiểu đoàn.

Tháng 2 năm 1946, ông được kết nạp vào Đảng.

Tháng 5 năm 1946, ông giữ chức vụ Trưởng phòng Chính trị khu Hà Nội. Toàn quốc kháng chiến nổ ra, ông tham gia chiến đấu tại mặt trận Hà Nội. Khi Trung đoàn Thăng Long (E48) được thành lập trong lòng Thủ đô kháng chiến (tháng 1 năm 1947) ông được cử giữ chức vụ Chính trị viên của Trung đoàn rồi sau đó ông là Chính ủy Trung đoàn 66.

Năm 1949, ông được chuyển sang làm Bí thư cho ông Văn Tiến Dũng (khi đó là Thiếu tướng, Cục trưởng Cục chính trị) rồi làm Phó phòng Tuyên huấn chính trị.

Tháng 3 năm 1951, ông lại trở về chiến đấu là Chính ủy Trung đoàn 57 Sư đoàn 304.

Năm 1953, ông là Chính ủy Trung đoàn 66 cho đến tháng 8 năm 1954 là Chủ nhiệm Chính trị Đại đoàn 304.

Sau khi hòa bình lập lại trên miền Bắc, tháng 1 năm 1955 ông giữ quyền Chính ủy Đại đoàn 304 cho đến tháng 9 năm 1959 thì theo học tại Trường Chính trị trung cao.

Tháng 10 năm 1960, ông được điều về làm công tác tổng kết ở Tổng cục chính trị rồi tháng 3 năm 1961 là Cục phó Cục tổ chức Tổng cục chính trị.

Tháng 10 năm 1963, ông giữ chức vụ Chủ nhiệm Chính trị Bộ tư lệnh pháo binh.

Tháng 3 năm 1964, là Phó chính ủy Bộ tư lệnh pháo binh rồi Chính ủy (tháng 9 năm 1964).

Bước vào thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông được cử sang giữ chức vụ Chính ủy Sư đoàn 304 (tháng 5 năm 1965) rồi Phó Chính ủy Quân khu 4 (tháng 1 năm 1966).

Tháng 3 năm 1967, ông là Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Binh chủng Tên lửa trực thuộc Quân chủng Phòng không Không quân.

Tháng 1 năm 1968, là Phó Chỉnh ủy Quân chủng Phòng không Không quân, Đảng ủy viên quân chủng.

Tháng 5 năm 1969, ông được cử giữ chức vụ Phó chính ủy Học viện quân sự, Phó bí thư Đảng ủy Học viện.

Tháng 6 năm 1974, ông được điều lên giữ chức vụ Chính ủy Quân khu Tây Bắc kiêm Bí thư Quân khu ủy.

Tháng 2 năm 1977, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Hiệu trưởng Trường sĩ quan chính trị (nay là Học viện chính trị quân sự)

Ông nghỉ hưu ngày 1 tháng 4 năm 1988.

Ông mất năm 1993 tại Hà Nội.

Thiếu tướng (04.1974), Trung tướng (12.1984).

Thành tích

Huân chương Độc lập hạng Nhất

Huân chương Quân công (1 hạng Nhất, 1 hạng Nhì)

Huân chương Chiến công hạng Nhất

Huân chương Chiến thắng (chống Pháp) hạng Nhất

Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất

Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba)

Huy chương Quân kỳ Quyết thắng

Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Công Cẩn **(1923-1993) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Hiệu trưởng Trường sĩ quan chính trị (nay là Học viện chính trị
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十次全国代表大会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng dì èrshí cì quánguó dàibiǎo dàhuì_) viết tắt là **Đại
**Dương Văn Đức** (1925 - 2000) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của
**Nội chiến Cộng hòa Trung Phi** là một cuộc xung đột đang diễn ra tại Cộng hòa Trung Phi giữa chính phủ, phiến quân của liên minh _Séléka_ cũ, dân quân chống balaka và lực
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
**Công viên Trung tâm** (**Central Park**) là một công viên công cộng ở trung tâm Manhattan thuộc Thành phố New York, Hoa Kỳ. Công viên ban đầu mở cửa năm 1857, trên 843 mẫu Anh
**Lê Văn Minh** (1958-2021) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2018, ông giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần -
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十届中央委员会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng dì èrshí jiè Zhōngyāng Wěiyuánhuì_) hay còn được gọi **Trung Cộng Trung ương
**Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Ủy viên hội Trung ương khoá XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tên gọi giản lược **Hội toàn Trung ương lần 1 khoá XIX Trung Cộng**, chữ Trung
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương** là cơ quan cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Đảng ủy Công an Trung ương, có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ban
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tức **Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trước
**Trần Văn Thảo** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng là Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an (Việt Nam) (đến 1 tháng 12 năm 2007). ## Tiểu
**Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Văn phòng Trung ương Trung Cộng** () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng
**Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khoá XX**, cử hành ở Bắc Kinh vào ngày 23 tháng 10 năm 2022. Có 203 uỷ viên trung
nhỏ|261x261px|Vạn nhân đường, nơi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Dưới đây là danh sách các **Đại biểu** tham dự **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ
**Trịnh Trân** (1928-2006) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, ông từng giữ các chức vụ: Phó Phòng Địch vận trực thuộc Tổng cục Chính trị,
**Nguyễn Xuân Hoàng** (1918-1987), tên thật **Nguyễn Văn Bàn**, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Viện trưởng Viện Lịch sử quân sự Bộ quốc
**Lư Giang** (1920 – 1994) tên thật là **Lê Bá Ước**, là Quân đội nhân dân Việt Nam, tư lệnh Quân khu Thủ đô, ủy viên thành ủy Hà Nội. ## Tiểu sử **Lư Giang**
**Vũ Cao** (1927- khoảng tháng 6-7 năm 2011) tên thật là **Vũ Đức Cao**, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Cục trưởng Cục Tác
**Nguyễn Văn Khánh** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1959) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Tư pháp
**Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18** (Trung văn giản thể: 中国共产党第十八次全国代表大会; Trung văn phồn thể: 中國共產黨第十八次全國代表大會; bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Dìshíbācì Quánguó Dàibiǎo Dàhuì_, chuyển tự Hán-Việt: _Trung Quốc cộng sản
**Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), gọi tắt **Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Trung Cộng** (), **Ban Chiến Tuyến Trung ương Trung
**Bộ Công an Trung Quốc** () là một bộ của chính phủ Trung Quốc phụ trách an ninh công cộng và chính trị. Bộ Công an quản lý hơn 1,9 triệu cảnh sát thi hành
**Cộng hòa Trung Phi** (tiếng Pháp: _République Centrafricaine_; tiếng Sango: _Ködörösêse tî Bêafrîka_) là một quốc gia tại miền trung châu Phi. Cộng hòa Trung Phi giáp Tchad về phía Bắc, phía Đông giáp Sudan
**Hoàng Văn Thái** (1920 – 2000) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ
**Nguyễn Văn Thân** (sinh 1945) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Tiến sĩ, nguyên Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân, là đại biểu Quốc
Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 6 họp tại Moskva từ ngày 18 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 1928. Đại biểu dự đại hội cả thảy có 142 người,
**Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** đặt tại Bắc Kinh còn được gọi là **Trường Đảng Trung ương** là một cơ quan giáo dục cấp đại học chuyên đào tạo quan chức
**Tổng Bí thư Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc**, hiện nay là một chức danh chỉ người
**Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17** ( Pinyin: _Zhōngguó Gōngchándang Dìshíqíci Quánguó Dàibiǎodàhuì_, viết tắt _Shiqi-da_ [十七大]) (thập thất đại) được tổ chức tại Đại lễ đường Nhân dân ở thủ
**Bộ Tổ chức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会组织部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì zǔzhī bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là cơ quan đặc thù của Đảng Cộng sản Trung Quốc tồn tại từ năm 1982-1992. Mục đích thành lập trên cơ sở giải
**Cơ cấu trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Một số cơ quan trực thuộc Đảng Cộng sản
**Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 16** (; chuyển tự Hán-Việt: Trung Quốc cộng sản đảng đệ thập lục toàn quốc đại biểu đại hội, viết tắt _Shílìu-dà_ [十六大]) được tổ chức
**Trường Sĩ quan Chính trị (LCH) **còn có tên gọi khác là **Trường Đại học Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng, là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa
**Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () gọi tắt là **Quân ủy Trung ương Trung Quốc** hoặc **CMC** (tiếng Anh: China Military Commitee) là cơ quan quân sự cấp cao
**Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Dân chủ Đức** () hay còn được gọi **Hội đồng Bộ trưởng Đông Đức**, là cơ quan nội các và hành pháp của Cộng hòa Dân chủ Đức từ