✨Trung hưng tứ tướng

Trung hưng tứ tướng

thumb|Tranh vẽ Trung hưng tứ tướng của Lưu Tùng Niên: [[Nhạc Phi (thứ hai trái sang), Trương Tuấn (thứ tư trái sang), Hàn Thế Trung (thứ năm trái sang) và Lưu Quang Thế (thứ hai phải sang)]] "Trung hưng tứ tướng" () chỉ các danh tướng triều Nam Tống, gồm Trương Tuấn, Hàn Thế Trung, Lưu Quang Thế và Nhạc Phi, là những người có công kháng Kim trong Chiến tranh Kim–Tống, đóng vai trò quan trọng việc công cuộc trung hưng của vương triều nhà Tống.

Bối cảnh và từ nguyên

Trong chữ Hán, "trung hưng" (中興) có nghĩa là "nửa đường phục hưng", ám chỉ những vương triều suy vi hoặc trải qua biến loạn một lần nữa quay lại giai đoạn thịnh vượng. Trong lịch sử Trung Quốc, những lần "trung hưng" nổi tiếng nhất có thể kể đến như "Quang Vũ trung hưng" thời Đông Hán, Nguyên Hòa trung hưng thời nhà Đường. Bắc Tống sau khi bị nước Kim tấn công, Khang vương Triệu Cấu tháo chạy về phương nam lập ra nhà Nam Tống. Những ngày đầu khi Nam Tống mới thành lập, người Kim nhiều lần xuôi nam nhưng gặp phải sự kháng cự quyết liệt từ quân dân triều Tống. Do không thể xâm nhập phía nam, Kim – Tống hai nước đã ký kết đàm phán hoà bình song phương, lấy sông Hoài tới Đại Tán Quan (nay là phía tây nam Bảo Kê, Thiểm Tây) làm ranh giới, tạo thành nên cục diện giằng co trường kỳ giữa hai nước. Giai đoạn lịch sử này được gọi là "Tống thất trung hưng".

Trung hưng tứ tướng

Theo sách sử ghi chép, Lưu Quang Thế vốn e ngại quân Kim, khi nhận được chiếu lệnh cử đến tiền tuyến, ông liền nghĩ cách tránh lui. Do Lưu Quang Thế trị quân không nghiêm nên có không ít giặc cỏ, phản quân lần lượt gia nhập quân đội của ông. Đội quân của Lưu Quang Thế lúc bấy giờ nhân số đông đảo, trở thành đạo quân chủ lực của Cao Tông. Sau khi chết, Lưu Quang Thế được truy phong là Phu vương (鄜王). Do mang tiếng xấu, nên trong một phiên bản khác của Trung hưng tứ tướng, Lưu Quang Thế được thay thế bởi Lưu Kỹ.

Hàn Thế Trung hưởng ứng gia nhập hương binh lúc 18 tuổi. Trong những năm cuối của triều Bắc Tống, ông tham gia đánh dẹp khởi nghĩa Phương Lạp, đích thân dẫn người đột nhập bắt được Phương Lạp. Sau khi Nam Tống thành lập, ông chỉ huy quân đội chống Kim, dần dần được thăng làm tướng lĩnh cao cấp. Nhạc Phi bị Tần Cối dùng tội danh "có lẽ có" để xử tử, Hàn Thế Trung từng chất vấn Tần Cối rằng: "[Với] ba chữ 'Có lẽ có' thì dùng cái gì để thiên hạ phục?" Hàn Thế Trung trước lúc lâm chung vẫn không quên chuyện Nhạc Phi bị Tần Cối hãm hãi. Đến thời Tống Hiếu Tông, ông được truy phong là Kỳ vương (蕲王).

Trương Tuấn (Trương Bá Anh) trở thành hương binh năm 16 tuổi. Dần phát triển từ một cung thủ bình thường trở thành là sĩ quan cấp cao. Những năm đầu triều đại Nam Tống, quân Kim không ngừng tấn công miền nam khiến Cao Tông thường xuyên phải rút lui. Trương Tuấn nhiều lần dẫn quân bản bộ chống trả quyết liệt, lập nhiều công lớn. Về sau, Trương Tuấn ủng hộ hòa nghị, hợp ý với Tần Cối. Hai người hợp mưu vu tội Nhạc Phi mưu phản. Sau khi chết, ông được Cao Tông truy phong là Tuần vương (循王). Có một thuyết khác nói Trương Tuấn (Trương Đức Viễn) mới xứng đáng được xếp vào Trung hưng tứ tướng hơn Trương Tuấn (Trương Bá Anh) kia vì Trương Tuấn (Trương Đức Viễn) từng là Tể tướng, cấp trên của Trương Tuấn (Trương Bá Anh), do vụ Lịch Quỳnh làm phản quân Hoài Tây quy hàng vua Lưu Dự nên chủ động từ chức, sau bị Tần Cối lưu đày.

Nhạc Phi nhập ngũ cuối thời Bắc Tống. Ông trải qua nhiều chiến dịch lớn nhỏ thời Nam Tống, dần dần trở thành Đại tướng. Ông là người trẻ nhất trong Trung hưng tứ tướng. Sau khi chỉ huy quân đội giành thắng lợi tại các trận Yển Thành, Chu Tiên trấn, quân Tống dần dần nắm được thế chủ động, truy đuổi quân Kim trên mọi mặt trận. Đương lúc Nhạc Phi toàn thắng, cơ hội thu hồi cố đô Khai Phong đã ở trước mắt, Tống Cao Tông và Tần Cối lại muốn Nhạc Phi khải hoàn hồi triều. Có ý kiến cho rằng chủ soái quân Kim là Hoàn Nhan Tông Bật gửi thư yêu cầu Tần Cối nhất định phải giết Nhạc Phi mới có thể nghị hòa. Điều kiện này có thể là sự thật, hoặc cũng có thể là do Tần Cối bịa đặt để ép Tống Cao Tông hạ quyết tâm giết Nhạc Phi. Kết quả là ông đã bị chết trong lao ngục của Đại lý tự với tội danh "không cần có" khi mới chỉ mới 39 tuổi. Về sau, ông được ban thuỵ là Vũ Mục (武穆) và được truy phong vương vị là Ngạc vương (鄂王).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tranh vẽ Trung hưng tứ tướng của Lưu Tùng Niên: [[Nhạc Phi (thứ hai trái sang), Trương Tuấn (thứ tư trái sang), Hàn Thế Trung (thứ năm trái sang) và Lưu Quang Thế (thứ hai
nhỏ|Diễu binh ở phủ chúa Trịnh **Quân đội nhà Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Nghệ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời Lê trung hưng trong vùng lãnh thổ do chúa Trịnh cai quản (phía bắc
**Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê
**Thủ công nghiệp Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** có những biến đổi lớn so với thời Lê Sơ, do sự tác động từ sự du nhập của khoa học kỹ thuật phương Tây. Không
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
**Tôn giáo Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Trong nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chúa Nguyễn cai quản.
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
nhỏ|phải|"Văn quan vinh quy đồ (文官榮歸圖)". quan văn diễu hành, Nghệ An thế kỷ 18 Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục thi cử của Đàng Ngoài** và
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
thumb|Võ sĩ Đàng Trong thế kỷ 17 trong tranh cuộn Trà ốc tân lục Giao Chỉ độ hàng đồ quyển 朱印船交趾渡航図巻 **Quân đội Đàng Trong thời Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân
nhỏ|Bức khắc đá thư pháp 「禮運大同篇」của 張炳煌 tại Trụ sở chính quyền thành phố [[Đài Bắc]] nhỏ|340x340px|Thiên hạ vi công (thiên hạ là của chung) “天下為公” là một trong những lý luận chính trị chủ
Ngoài Tư tưởng Hồ Chí Minh về công nhân, Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông dân cũng rất quan trọng. Theo chủ nghĩa cộng sản, trong đó vấn đề nông dân và ruộng đất
Dù Đàng Trong tách thành chính quyền độc lập, **thủ công nghiệp Đàng Trong** về cơ bản cũng có những nét tương đồng so với Đàng Ngoài. Do sự tác động từ sự du nhập
**Tư tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội với đặc sắc Trung Quốc trong thời đại mới** (, phiên âm Hán Việt: _Tập Cận Bình tân thời đại Trung Quốc đặc sắc xã
**Lê Trạc Tú** () (1533 hoặc 1534-1609) là một tể tướng và thượng thư thời Lê trung hưng. nay là vùng Cốc, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa, thuộc dòng dõi thế phiệt. ## Sự nghiệp
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Văn Thiên Tường** (, 6 tháng 6, 1236 - 9 tháng 1, 1283) là thừa tướng trung nghĩa lẫm liệt nhà Nam Tống, một thi sĩ nổi tiếng mà tư tưởng yêu nước đã thấm
**Nguyễn Mạnh Hùng** (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1962) là một doanh nhân và chính trị gia, Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hiện là Bộ trưởng Bộ Khoa học và
**Quách Bá Hùng** (sinh tháng 7 năm 1942) là Thượng tướng về hưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông Hùng, được cho là thân tín của cựu Chủ tịch nước Trung Quốc Giang
Sách “binh chế chí” trong bộ “lịch triều hiến chương loại chí” của nhà bác học phan huy chú ghi lại câu tục ngữ truyền tụng trong dân gian cuối thời lê trung hưng “đánh
**Tứ đại mỹ nhân** (chữ Hán: 四大美人; bính âm: _sì dà měi rén_) là cụm từ dùng để tả 4 người đẹp nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, theo quan điểm hiện nay thì
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Đặng Đình Tướng** (鄧廷相, 1649-1735) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế **Đặng Đình Tướng** là người làng Lương Xá, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Ông là
**Phạm Đình Trọng** (chữ Hán: 范廷重; 1715 - 1754) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông có công đánh dẹp các cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài giữa thế
**Lê Trung Nghĩa**(?-1786) là quan thời Lê Trung Hưng lãnh đạo quân dân Thanh Hoá chống lại quân Tây Sơn ## Tiểu sử Lê Trung Nghĩa không rõ sinh năm nào người làng Tu, thôn
**Tưởng Cần Cần** (tiếng Trung: 蔣勤勤, tiếng Anh: _Jiang Qinqin_, sinh ngày 3 tháng 9 năm 1975) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. ## Nghệ danh Nhận xét về cô, Quỳnh Dao hình
Đền Thờ Hồ Sỹ Dương: Nơi Tôn Vinh Danh Nhân Lê Trung Hưng và Kiến Trúc Đền Thờ Cổ Nghệ An Trong lòng làng Hoàn Hậu (nay là thôn 5, xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh
**Quý Kiệt hoàn dân Thì Trung phát phối** (chính văn: 貴傑還民時中發配) là nhan đề học giới đặt cho một văn tự án chấn động Bắc Hà năm 1775. ## Lịch sử Theo _Tứ bình thực
**_Về việc loại bỏ chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa hình thức và thiết lập chủ thể trong công tác tư tưởng_**, còn được gọi là **_Bài diễn văn Juche_**, là một bài diễn văn
Một loạt các cuộc biểu tình chống phong tỏa COVID-19 đã bắt đầu ở Trung Quốc đại lục từ đầu tháng 11 năm 2022. Sự kiện còn được gọi với tên khác không chính thức
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Nguyễn Văn Hưng** (sinh 1958) là một chính khách và tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Chính ủy Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, hàm Thiếu
**Trung hưng** (_chữ Hán_ 中興) là danh từ dùng để chỉ việc khôi phục lại hình ảnh của một triều đại, một quốc gia hay một chế độ sau thời kỳ bị khủng hoảng hoặc
**Nguyễn Hoành Từ ** (1536 – 1599, Chữ Hán: 阮宏詞) là danh tướng của triều Lê trong lịch sử Việt Nam. Vì có công trong việc trung hưng triều Lê nên Nguyễn Hoành Từ được
**Giấc mộng Trung Quốc** hay **Trung Quốc mộng** (chữ Hán giản thể: 中国梦, bính âm: Zhōngguó mèng) là 1 học thuyết mới (Còn gọi là Tư tưởng Tập Cận Bình) trong các tư tưởng chỉ
**"Mô hình Trùng Khánh"** trỏ các chính sách kinh tế xã hội được thực hiện ở đại đô thị Trùng Khánh của Trung Quốc. Tuy gắn liền với Bạc Hy Lai, từng làm bí thư
**Nguyễn Đình Hoàn** (? -1765), tên chữ là **Linh Thuyên**; là võ quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Đình Hoàn** là người làng Hương Duệ, huyện Kỳ
**Tư tưởng Juche** (Hangul: 주체); (phát âm trong tiếng Triều Tiên) (主體: âm Hán Việt: Chủ thể) hay **Tư tưởng Kim Nhật Thành** là một hệ tư tưởng chính thức của Nhà nước Cộng hòa
[[Tập tin:Soviet Union and China map including the three co-bordering countries.svg|thumb|upright=1.6| ]] **Chia rẽ Trung – Xô** là một cuộc xung đột chính trị và ý thức hệ chính trị giữa Cộng hòa Nhân dân
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là