✨Triệu Tài (nhà Tùy)

Triệu Tài (nhà Tùy)

Triệu Tài (chữ Hán: 赵才, 547 – 619), tự Hiếu Tài, người quận Tửu Tuyền , tướng lãnh nhà Tùy. Gần trọn sự nghiệp, Tài làm túc vệ cho Tùy Dượng đế Dương Quảng, từ khi Dương Quảng còn là Tấn vương, cho đến ông ta bị Vũ Văn Hóa Cập sát hại.

Khởi nghiệp

Ông nội là Triệu Ngụy, làm đến Ngân thanh quang lộc đại phu, Nhạc Lãng thái thú nhà Tây Ngụy. Cha là Triệu Thọ, làm đến Thuận Chánh thái thú nhà Bắc Chu.

Tài từ nhỏ mạnh mẽ, giỏi cưỡi ngựa bắn cung, tính thô kệch hung tợn, không có vẻ nghiêm trang. Đời Bắc Chu, Tài được làm Dư chánh thượng sĩ. Tùy Văn đế lên ngôi, Tài nhờ nhiều lần lập quân công mà được thăng đến Thượng nghi đồng tam tư. Sau đó, Tài được điều đến phục vụ Tấn vương Dương Quảng; Dương Quảng trở thành Thái tử, ông được bái làm Hữu ngu hậu soái.

Sự nghiệp

Dương Quảng lên ngôi, tức là Tùy Dượng đế, Tài được chuyển làm Tả bị thân phiếu kỵ, sau đó được thăng làm Hữu kiêu vệ tướng quân. Dượng đế cho rằng Tài là bề tôi cũ ở phiên để , dần đãi ngộ thân thiết. Tài cũng siêng năng không dám trễ nhác, tại nhiệm sở trở nên nổi tiếng. Hơn năm sau, Tài được chuyển làm Hữu hậu vệ tướng quân.

Tài tham gia trấn áp tộc Thổ Dục Hồn, được làm Hành quân tổng quản, soái bọn Vệ úy khanh Lưu Quyền, Binh bộ thị lang Minh Nhã ra Hợp Hà đạo, cùng địch đối trận, đánh phá được, nhờ công được tiến vị làm Kim tử quang lộc đại phu. Sau đó Tài tham gia tiến đánh Cao Câu Ly, ra Kiệt Thạch đạo, trở về được thụ chức Tả hậu vệ tướng quân; ít lâu sau được thăng làm Hữu hậu vệ đại tướng quân. Bấy giờ mỗi khi Dượng đế ra ngoài, Tài luôn làm việc mở đường, cấm đoán kẻ nào cản trở, không kiêng dè ai. Trên đường Tài gặp vợ con của công khanh phạm cấm, liền lớn tiếng mắng nhiếc, khiến mọi người kéo nhau bỏ đi. Người đương thời tuy đối với Tài bất mãn, nhưng ông giữ lẽ phải, chẳng hề ngại gì.

Năm Đại Nghiệp thứ 10 (614), Dượng đế đi cung Phần Dương, lấy Tài lưu thủ Lạc Dương. Năm thứ 12 (616), Dượng đế ở Lạc Dương, sắp đi Giang Đô. Tài thấy khắp nơi nổi dậy, sợ là xã tắc lâm nguy, tự nghĩ mình chịu ơn sâu dày, không thể ngồi nhìn diệt vong, vì thế vào can rằng: "Nay trăm họ mệt mỏi, kho lẫm trống rỗng, giặc cướp như ong, pháp luật không còn. Mong bệ hạ về kinh sư, an triệu dân. Thần dẫu ngu dốt, dám liều chết mà xin." Dượng đế cả giận, đem Tài giam lại; qua chừng 1 tuần, đế nguôi ngoai, bèn cho thả ông ra.

Dượng đế đi Giang Đô, đãi ngộ Tài càng thêm thân mật. Bấy giờ Giang Đô hết lương, tướng sĩ nản lòng; bọn Nội sử thị lang Ngu Thế Cơ, Bí thư giam Viên Sung nhiều lần khuyên Dượng đế đi Đan Dương. Dượng đế tổ chức bàn bạc việc này, Tài ra sức trình bày kế hoạch quay về kinh sư, Thế Cơ hăng hái nói rằng vượt Trường Giang là tiện. Dượng đế im lặng không đáp, Tài và Thế Cơ đều phẫn uất trở ra.

Cái chết

Vào lúc Vũ Văn Hóa Cập sát hại Dượng đế (618), Tài đang ở Uyển Bắc, Hóa Cập sai tướng của quân Kiêu Quả là Tịch Đức Phương giả chiếu thư đuổi theo; ông nghe có chiếu nên bước ra, Đức Phương mệnh cho đồ đảng bắt lấy, đem về gặp Hóa Cập. Hóa Cập nói: "Việc ngày hôm nay, chỉ được như vầy!" Tài im lặng không đáp, Hóa Cập căm giận, muốn giết ông, nhưng 3 ngày sau lại thả ra. Hóa Cập cho Tài được giữ bản quan để làm Tòng sự, nhưng ông uất ức không thôi. Tài từng dự tiệc của Hóa Cập, đề nghị mời rượu những kẻ đồng mưu sát hại Dượng đế với Hóa Cập là bọn Dương Sĩ Lãm 18 người, Hóa Cập đồng ý. Tài cầm chén, nói rằng: "18 người chỉ có 1 lần ra tay, chớ có thay đổi lần nữa." Mọi người đều im lặng không đáp.

Vũ Văn Hóa Cập thua chạy đến Liêu Thành, Tài mắc bệnh ở đấy. Ít lâu sau Liêu Thành bị thủ lãnh nghĩa quân là Đậu Kiến Đức phá vỡ, Hóa Cập bị giết (619), Tài nghĩ mình lại một lần nữa rơi tay "giặc", trong lòng bất bình, qua vài ngày thì mất, hưởng thọ 73 tuổi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Tài** (chữ Hán: 赵才, 547 – 619), tự **Hiếu Tài**, người quận Tửu Tuyền , tướng lãnh nhà Tùy. Gần trọn sự nghiệp, Tài làm túc vệ cho Tùy Dượng đế Dương Quảng, từ
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Lý Mục** (chữ Hán: 李穆, 510 – 586), tự Hiển Khánh, sanh quán là trấn Cao Bình , tướng lãnh Tây Ngụy, Bắc Chu cuối thời Nam Bắc triều và nhà Tùy. ## Thời Tây
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
nhỏ|展覽於國立臺灣師範大學圖書館之隋經籍志考證刊本 **Tùy thư** (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_)
**Văn Hiến hoàng hậu** (chữ Hán: 文獻皇后, 544 - 10 tháng 9, 602), hay thường gọi **Độc Cô hoàng hậu** (獨孤皇后), là vị Hoàng hậu duy nhất dưới thời Tùy Văn Đế Dương Kiên, vị
**Lý Cương** (chữ Hán: 李纲, 547 – 631), biểu tự **Văn Kỷ** (文纪), là một quan viên trải 3 đời Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường. Ông là bậc đại Nho, từng phụng sự
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Tài liệu Panama** hay **Hồ sơ Panama** () là một bộ 11,5 triệu tài liệu mật được tạo ra bởi nhà cung cấp dịch vụ của công ty Panama Mossack Fonseca cung cấp thông tin
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
thumb | 220x124px | right | [[Adolf Hitler - lãnh đạo chế độ độc tài toàn trị của Đức Quốc Xã 1933 - 1945]] **Chế độ độc tài** (; cách dịch khác là **chuyên chính**),
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Nhà Tiền Lý** (chữ Nôm: 茹前李, chữ Hán: 前李朝, Hán Việt: _Tiền Lý triều_, 544 – 602) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam, gắn liền với quốc hiệu Vạn Xuân. Nhà Tiền
**Triệu Phi Yến** (Phồn thể: 趙飛燕; giản thể: 赵飞燕; 45 TCN - 1 TCN), còn gọi **Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu** (孝成趙皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị