✨Trias giữa

Trias giữa

Trong niên biểu địa chất, Trias giữa là thế thứ hai trong ba thế của Kỷ Tam Điệp. Nó là khoảng thời gian giữa 235 và 247.2 Ma (triệu năm trước đây). Trias giữa được chia thành kỳ Anisus và Ladin.

Trong thế này, thực vật có hoa chưa xuất hiện, nhưng thay vào đó là những cây dương xỉ và rêu. Khủng long nhỏ bắt đầu xuất hiện như Nyasasaurus.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong niên biểu địa chất, **Trias giữa** là thế thứ hai trong ba thế của Kỷ Tam Điệp. Nó là khoảng thời gian giữa 235 và 247.2 Ma (triệu năm trước đây). Trias giữa được
**Trias muộn** là thế cuối cùng trong 3 thế của kỷ Tam Điệp trong thang thời gian địa chất. Sự kiện tuyệt chủng Trias-Jura bắt đầu trong thế này và là một trong năm sự
**Tầng Anisia** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Trias giữa, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới của thống Trias giữa. Kỳ Anisia tồn tại từ ~
**Ladinia** trong niên đại địa chất là kỳ muộn nhất của thế Trias giữa và trong phân vị địa tầng thì nó là bậc trên cùng của thống Trias giữa. Kỳ Ladinia kéo dài trong
**Besanosaurus** (có nghĩa là "Thằn lằn [Lombardy, N. Italy] Besano") là một chi của loài ichthyizard lớn (một loài bò sát biển, không phải là khủng long) sống trong thời kỳ Trias giữa, khoảng 235
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Tầng Olenek ** trong niên đại địa chất là kỳ cuối của thế Trias sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên của thống Trias dưới. Kỳ Olenek tồn tại từ
Cuộc chiến giữa đội Cà rốt và đội Quái vật không ngừng trở nên khốc liệt, mỗi bên đều chế tạo những loại vũ khí tối tân nhất. Điều đáng sợ hơn là, trong lúc
Vị trí của sống núi giữa Đại Tây Dương Sống núi là trung tâm của sự tan vỡ siêu lục địa [[Pangaea cách đây 180 triệu năm.]] Một vết nứt chạy dọc theo sống núi
thumb|right|Đồng bằng tây Siberian trên ảnh vệ tinh vùng [[Bắc Á.]] **Bể dầu khí Tây Siberia** là bể dầu khí có diện tích lớn nhất trên thế giới, trải rộng trên diện tích 2,2 triệu
**Sự kiện tuyệt chủng Permi – Tam Điệp** hay **Permi – Trias** là một sự kiện tuyệt chủng xảy ra cách đây 251,4 Ma (_Mega annum, triệu năm_), và 70% các loài động vật có
Bản đồ đại dương Paleo-Tethys, khoảng 280 Ma. **Đại dương Paleo-Tethys** hay **đại dương Palaeo-Tethys**, **đại dương Cổ-Tethys** là một đại dương cổ đại trong đại Cổ sinh. Nó nằm giữa siêu lục địa Gondwana
**Tầng Noria** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Trias muộn và trong phân vị địa tầng thì nó là bậc giữa của thống Trias trên. Kỳ Noria có cấp bậc của
**_Ichthyotitan_** là một chi thằn lằn cá khổng lồ đã tuyệt chủng, từng sinh sống vào thế Trias muộn (Tầng Rhaetia) tại Thành hệ đá bùn Westbury ở Somerset, Vương quốc Anh. Chi này được
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
**Cimmeria** là một tiểu lục địa cổ tồn tại vào khoảng 200-300 triệu năm trước. Nó rạn nứt ở phía bắc của Gondwana trong Hậu Than đá- Tiền Permi (khoảng 300 Ma) và tiến về
**Sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp – Jura** đánh dấu ranh giới giữa kỷ Tam Điệp và kỷ Jura, cách đây 199,6 triệu năm, và là một trong những sự kiện tuyệt chủng lớn trong
**_Cartorhynchus_** (nghĩa đen là "mõm tẹt") là một chi bò sát biển dạng thằn lằn cá sơ kỳ đã tuyệt chủng, từng sinh sống vào thế Trias sớm, khoảng 248 triệu năm trước. Chi chỉ
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|phải|Cimmeria va chạm với các khối Hoa Bắc và Hoa Nam, khép lại dại dương Paleo-Tethys nằm giữa chúng và tạo ra các dãy núi. Bản đồ khoảng 100 Ma. **Kiến tạo sơn Cimmeria** là
Thuật ngữ **Pteridospermatophyta** (hay "**dương xỉ hạt**", "**dương xỉ có hạt**" hoặc "**Pteridospermatopsida**" hoặc "**Pteridospermae"**) được dùng để chỉ một vài nhóm khác biệt bao gồm các loài thực vật có hạt đã tuyệt chủng
**Bộ San hô cứng** hay **San hô đá** (danh pháp khoa học: _Scleractinia_) là các loài san hô có khung xương cứng. Chúng xuất hiện đầu tiên vào Kỷ Trias giữa và là hậu duệ
**_Eryosuchus_** là một chi động vật lưỡng cư tuyệt chủng từ Trias giữa ở miền bắc Nga. Nó là một động vật ăn thịt rất lớn: mẫu vật lớn nhất được biết có thể lên
**_Askeptosaurus_** là một chi đã tuyệt chủng thuộc loài thalattosauria có nguồn gốc là bò sát biển sống ở thời tiền sử. Hóa thạch và các dấu hiệu cho sự tồn tại của chúng được
thumb|left|Phục dựng **_Gracilisuchus_** là một chi pseudosuchia nhỏ (dài 30 cm) sống vào thời kỳ Trias giữa.
**_Marasuchus_** là một chi Ornithodira giống khủng long sống vào thời kỳ Trias giữa.
**_Lewisuchus_** là một chi archosauria sống vào thời kỳ Trias giữa.
**_Lagosuchus_** là một chi archosauria nhỏ sống vào thời kỳ Trias giữa. Hóa thạch của nó được tìm thấy tại thành hệ Chañares của Argentina.
**_Zanclodon_** là một chi động vật bò sát sống tại nơi ngày nay là châu Âu vào thời kỳ Trias giữa - muộn (245—199.6 triệu năm trước). .
**_Tanystropheus_** là một chi động vật bò sát sống vào thời kỳ Trias giữa, chiều dài của nó khoảng 6 mét (20 ft)
**_Spondylosoma_** là một chi archosauria sống vào thời Trias giữa tại nơi ngày nay là Geopark của Paleorrota, Brazil.
**Động vật Một cung bên** (danh pháp khoa học: **_Synapsida_**, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là **Lớp Một cung bên**) còn được biết đến như là **Động vật Mặt thú**
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
thumb|Mộth mỏm đá khổng lồ ở [[Zion National Park|Zion Canyon bao gồm các thành hệ của Jura sớm (từ trên xuống): Thành hệ Kayenta và Sa thạch Navajo lớn.]] **Jura sớm** (trong phân vị địa
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
**Kỷ Jura** là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (_Trias_) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ
**Theriodontia** (nghĩa là "răng thú", ý muốn nói tới răng giống như răng thú nhiều hơn), là nhóm chính thứ ba của bộ Therapsida. Chúng có thể được định nghĩa theo các thuật ngữ truyền
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**Monte San Giorgio** là một ngọn núi với những khu rừng có hình kim tự tháp nằm cạnh hồ Lugano, gần biên giới giữa Thụy Sĩ và Ý. Nó thuộc dãy núi Lugano Prealps, nằm
**Temnospondyli** (từ tiếng Hy Lạp τέμνειν (temnein, "cắt") và σπόνδυλος (spondylos, "xương sống")) là một bộ đa dạng động vật bốn chân, thường được coi là động vật lưỡng cư nguyên thủy, phát triển mạnh
**Herrerasauridae** là một trong những họ khủng long lâu đời nhất được biết đến, xuất hiện trong các hóa thạch từ 231.4 triệu năm trước (cuối kỷ Trias). Chúng đã bị tuyệt chủng vào cuối
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
phải|Du thuyền thăm [[Khu du lịch sinh thái Tràng An]] phải|Tam Cốc mùa lúa chín Phong cảnh [[cố đô Hoa Lư nhìn từ núi Mã Yên]] phải|Động Vái Giời ở [[Thung Nham]] Toàn cảnh Điện
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
**Lớp Thú** (**Mammalia**) (từ tiếng Latinh _mamma_, "vú"), còn được gọi là **động vật có vú** hoặc **động vật hữu nhũ**, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với
thumb|Đã có nhiều cố gắng trong việc bảo tồn các yếu tố tự nhiên đồng thời có thể duy trì việc cho du khách tham quan tại [[Hopetoun|thác Hopetoun, Úc.]] **Sinh học bảo tồn** (_Conservation
thumb|Các loài của [[bộ Cá vây tay được cho là đã tuyệt chủng cách đây , cho đến khi một mẫu vật sống thuộc bộ này được phát hiện vào năm 1938. Ví dụ như