thumb|Mộth mỏm đá khổng lồ ở [[Zion National Park|Zion Canyon bao gồm các thành hệ của Jura sớm (từ trên xuống): Thành hệ Kayenta và Sa thạch Navajo lớn.]]
Jura sớm (trong phân vị địa tầng tương ứng với Jura dưới) là thế sớm nhất trong số ba thế của kỷ Jura. Jura sớm được bắt đầu ngay sau khi các sự kiện tuyệt chủng kỷ Trias-Jura vào 199,6 Ma (triệu năm trước) và kết thúc vào lúc bắt đầu của Trung Jura (175,6 Ma).
Một số loại đá biển ở châu Âu có niên đại từ thế này được gọi là " Lias Group" và cái tên đó đã được sử dụng để chỉ giai đoạn này giống như trong địa chất học của thế kỷ 19.
Nguồn gốc tên gọi
Có hai nguồn gốc của tên Lias: Có lý giải thứ nhất là nó được một nhà địa chất lấy từ cách phát âm địa phương từ "layers" của công nhân mỏ đá Anh: Hai là, sloops from north Cornish ports such as Bude would sail across the Bristol Channel to the Vale of Glamorgan to load up with rock from coastal limestone quarries (Đá vôi lias từ miền nam xứ Wales đã được sử dụng trên khắp Bắc Devon / Bắc Cornwall vì nó có chứa calci cacbonat để bón cho các loại đất Devon chất lượng kém của các nước phương Tây)); Cornish would pronounce the layers of limestone as 'laiyers' or 'lias'.
Địa chất
Có mỏm Liassic rộng lớn xung quanh bờ biển của Vương quốc Anh, đặc biệt là tại Glamorgan, Bắc Yorkshire và Dorset. Các 'Bờ biển kỷ Jura' của Dorset thường gắn liền với các công trình nghiên cứu tiên phong của Mary Anning và của Lyme Regis. Các nham tướng Hạ Jura ở khu vực này chủ yếu là các loại đất sét, đá vôi mỏng và bột kết, lắng đọng hoàn toàn trong điều kiện biển.
Địa tầng Nhóm Lias tạo thành những vách đá hùng vĩ trên bờ biển Vale of Glamorgan, miền nam xứ Wales. Trải dài khoảng 14 dặm (23 km) từ Cardiff đến Porthcawl, các lớp đáng chú ý của những vách đá, nằm trên kênh Bristol là lặp đi lặp lại sự xen kẽ giữa một tấc đá vôi và một lớp đá bùn được hình thành từ các sa mạc ở Trias muộn đã bị biển xâm lấn.thumb|left|Thành hệ Lias tại [[Lyme Regis, UK, tên địa phương Blue Lias.]]
Địa tầng
Hiện đã có một số cuộc tranh luận về ranh giới đáy của tầng Hettangi, và cả hệ thống phân vị của Kỉ Jura. Sinh địa tầng lấy sự xuất hện đầu tiên của Cúc đá psiloceratidae làm ranh giới; nhưng điều này phụ thuộc vào cách phân chia dựa trên hệ động vật Amonit tương đối hoàn chỉnh hiện nay, một vấn đề mà làm cho mối tương quan giữa các phần trong các phần khác nhau của thế giới khó khăn. Nếu các phân chia của Sinh địa tầng được áp dụng thì sau đó Lias Group sẽ là một phân cấp thạch địa tầng — nối giữa ranh giới Jura / Trias.
Sinh vật
Cúc đá
Trong thế này, cúc đá đã gần như tuyệt chủng trong sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Trias, nhưng sau đó chúng tiến hóa thành rất nhiều các hình thức đa dạng với cấu tạo cơ thể phức tạp hơn. Cúc đá phát triển rất nhanh và vỏ của chúng thường xuyên được bảo quản tạo thành những khu hóa thạch quan trọng. Có nhiều đợt tiến hóa của cúc chỉ riêng tại châu Âu.
Bò sát biển
Jura sớm là thời điểm quan trọng trong sự tiến hóa của loài bò sát biển. Ở tầng Hettang, đã tìm thấy những loài đã tồn tại từ tầng Rhaetian (kỷ Trias), ichthyosaurs và plesiosaurs tiếp tục phát triển, trong cùng khoảng thời gian này cũng xuất hiện rất nhiều loài bò sát biển mới như Ichthyosaurus và Temnodontosaurus thuộc ichthyosaurs, các chi Eurycleidus, Macroplata, và Rhomaleosaurus thuộc plesiosaurs (các chi plesiosaurs kể trên đều thuộc họ Rhomaleosauridae, nhưng hiện nay nhóm này có thể được coi như một cận ngành). Tất cả các này đều có cổ dài trung bình và một cái đầ lớn. Ở tầng Toarci (cuối của thế Jura sớm) xuất hiện thalattosuchia ("cá sấu" biển), một số chi thuộc ichthyosaurs mới (Stenopterygius, Eurhinosaurus và Suevoleviathan), thuộc plesiosaurs (các chi elasmosaurs (cổ dài) như Microcleidus và Occitanosaurus) và chi Pliosaur Hauffiosaurus).
Động vật trên cạn
Trên đất liền, rất nhiều loài khủng lonng đã xuất hiện như heterodontosaurids, scelidosaurs, stegosaurs và tetanurans –, và cùng tồn tại với các nhóm khádcc như coelophysoids, prosauropods và sauropod đã xuất hiện từ kỷ Trias. Đồng hành cùng với những loài săn mồi cỡ nhỏ là những loài có họ hàng với cá sấu (Crocodylomorpha) như sphenosuchia và protosuchus. Trên bầu trời, nhiều loài pterosaurs đã thay thế những loài bị tuyệt chủng ở cuối kỉ Trias. But in the undergrowth were various types of early mammals, as well as tritylodont mammal-like reptiles, lizard-like sphenodonts, and early Lissamphibians.
Xem thêm
- Trias muộn
- Toarcian turnover
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Mộth mỏm đá khổng lồ ở [[Zion National Park|Zion Canyon bao gồm các thành hệ của Jura sớm (từ trên xuống): Thành hệ Kayenta và Sa thạch Navajo lớn.]] **Jura sớm** (trong phân vị địa
**Kỷ Jura** là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (_Trias_) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ
**Sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp – Jura** đánh dấu ranh giới giữa kỷ Tam Điệp và kỷ Jura, cách đây 199,6 triệu năm, và là một trong những sự kiện tuyệt chủng lớn trong
**Tầng Hettange** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~
**Tầng Toarc** trong niên đại địa chất là kỳ cuối cùng của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên cùng của thống Jura dưới. Kỳ Toarc tồn tại
**Tầng Sinemur** trong niên đại địa chất là kỳ trung gian của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trung gian của thống Jura dưới. Kỳ Sinemur tồn tại
**_Zugodactylites_** là một chi động vật chân đầu đã tuyệt chủng thuộc tầng Toarc dưới của Jura Sớm, vùng cúc đá Fibulatum. Hóa thạch của các loài thuộc chi này được tìm thấy ở châu
**Creta sớm** (tên địa chất) hay **Creta hạ** (tên theo thanh phân vị địa tầng) là một trong hai thế/thống của kỷ Creta. Nó kéo dài từ khoảng 146 Ma đến 100 Ma. Trong thế này,
**Heterodontosauridae** là một họ của bộ khủng long Ornithischian và có khả năng là một trong những thành viên nguyên thủy nhất của bộ này. Mặc dù hóa thạch của chúng tương đối hiếm và
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**_Podokesaurus_** ("thằn lằn chân nhanh") là một chi khủng long ăn thịt từ sống vào thời kỳ tầng Pliensbach–Toarc của Jura sớm, và là một trong những chi khủng long cổ nhất được biết đến
**Tầng Tithon** trong niên đại địa chất là kỳ cuối của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên của thống Jura trên. Kỳ Tithon tồn tại từ ~
**_Abrictosaurus_** ("thằn lằn tỉnh táo") là một chi khủng long Heterodontosauridae sống vào thời kỷ Jura sớm, tại nơi ngày nay là miền nam châu Phi. Đây là một loài động vật ăn tạp hay
**Thalattosuchia** là một nhánh crocodylomorpha biển từ kỷ Jura sớm đến kỷ Creta sớm có sự phân bố trên toàn thế giới. Chúng thường được gọi là **cá sấu biển**, mặc dù chúng không phải
**_Vulcanodon_** là một chi sauropod tồn tại từ kỷ Jura Sớm ở khu vực Nam Phi, được Raath mô tả khoa học năm 1972. Loài duy nhất được biết đến là _V. karibaensis_. Được phát
**_Proexochokefalos_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch
**_Charitomenosuchus_** là một chi dạng cá sấu của họ Machimosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch
**_Steneosaurus_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch
**Tầng Pliensbach** là một kì trong niên đại địa chất và là một bậc trong phân vị địa tầng. Nó là một phần của thống tiền Jura hoặc thế Jura sớm kéo dài từ khoảng
**_Mystriosaurus_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Toarci. Mẫu hóa thạch
**_Eocaecilia micropodia_** là một loài đã tuyệt chủng thuộc bộ Không chân, chúng sống vào kỷ Jura sớm ở Arizona, Hoa Kỳ. Nó được chia sẻ một số đặc điểm với kỳ giông và bộ
**"Damalasaurus"** (nghĩa là "thằn lằn Damala") là tên không chính thức (_nomen nudum_) được đặt cho một chi khủng long ăn thực vật sống vào thời kỳ Jura sớm.
**_Massospondylus_** ( ; từ tiếng Hy Lạp, (massōn, "dài hơn") và (spondylos, "đốt sống")) là một chi khủng long dạng chân thằn lằn sống vào thời kỳ Jura sớm (200–183 triệu năm trước). Nó được mô
**_Kunmingosaurus_** là một chi khủng long sauropoda sống vào thời kỳ Jura sớm. Hóa thạch của nó được tìm thấy tại tỉnh Vân Nam, Trung Nam năm 1954.
**_Sinosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn Trung Quốc") là một chi khủng long theropoda sống vào thời kỳ Jura sớm. Hóa thạch của nó được tìm thấy tại thành hệ Lufeng, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
**"Oshanosaurus"** (nghĩa là "thằn lằn Nga Sơn") là tên không chính thức cho một chi khủng long chưa được mô tả sống vào thời kỳ Jura sớm tại nơi ngày nay là Vân Nam, Trung
**_Yibinosaurus_** là tên không chính thức được đặt cho một chi khủng long chưa được mô tả sống vào thời kỳ Jura sớm.
**_Macrospondylus_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm, tức là từ Toarci. Mẫu hóa thạch đã được tìm thấy
thumb|right|Đồng bằng tây Siberian trên ảnh vệ tinh vùng [[Bắc Á.]] **Bể dầu khí Tây Siberia** là bể dầu khí có diện tích lớn nhất trên thế giới, trải rộng trên diện tích 2,2 triệu
**Raphidioptera** là một bộ côn trùng bao gồm khoảng 210 loài còn tồn tại. Trước đây Raphidioptera cùng với Megaloptera được đặt trong Neuroptera nhưng hiện tại chúng được xem là hai bộ riêng biệt.
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
**Bộ Cá cháo biển** (danh pháp khoa học: **_Elopiformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm cá cháo biển và cá cháo lớn, cũng như một số nhánh cá tuyệt chủng. Bộ này có
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
**Sauropterygia** ("thằn lằn chân chèo") là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, gồm nhiều loài bò sát biển, phát triển từ những tổ tiên trên đất liền ngay sau sự kiện tuyệt chủng cuối
**_Castorocauda lutrasimilis_** (còn gọi là "hải ly kỷ Jura") là tên gọi khoa học của một loài động vật nhỏ, họ hàng sống bán thủy sinh của thú sống vào giữa kỷ Jura, khoảng 164
Trong niên đại địa chất, **tầng Callove** là một bậc hoặc kỳ trong Trung Jura, kéo dài từ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, _triệu năm trước_). Đây là tầng cuối cùng của Trung Jura, trước
**_Archaeopteryx_**, còn gọi là **_chim thủy tổ_** hoặc **_điểu long lông vũ_**, sống vào cuối kỷ Jura khoảng 150 triệu năm trước, tại nơi ngày nay là miền nam Đức khi châu Âu còn là
**_Diplodocus_** (, , nhằm chỉ đến cặp xương chữ V giống dầm đỡ ở mặt dưới cái đuôi, khi đó được coi là khá độc đáo. _Diplodocus_ thuộc hàng những chi khủng long dễ nhận
**_Barapasaurus_** ( ) là một chi khủng long từ tầng đá đầu kỷ Jura của Ấn Độ. Loài duy nhất là _B. tagorei_. _Barapasaurus_ xuất phát từ cuối thành hệ Kota. Do đó nó là
**Aegirosaurus** là một chi đã tuyệt chủng của loài platypterygiine ophthalmosaurid ichthyizards được biết đến từ kỷ Jura muộn và kỷ Phấn trắng sớm của châu Âu. ## Khám phá Được mô tả ban đầu
Trong niên đại địa chất, **tầng Bajoci** là một bậc hoặc kỳ trong Jura giữa, kéo dài từ khoảng Ma tới ≈ Ma (Ma: Megaannum, _triệu năm trước_). Tầng Bajocy tiếp sau tầng Aaleni và
**_Afrovenator_** ("thợ săn châu Phi") là chi khủng long Theropoda trong chi Megalosauridae sống vào thời Jura giữa tại nơi ngày nay là Bắc Phi. ## Phát hiện và đặt trên thumb|left|Sơ đồ bộ xương
**_Amphicoelias_** (, là một từ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "hai mặt lõm", αμφι, _amphi_: " ở hai bên", và κοιλος, _koilos_: "rỗng, lõm"; tạm dịch là: _Khủng long hai khoang
**_Aurornis_** là một chi khủng long lông vũ. Chi này chứa một loài duy nhất, _Aurornis xui_ Aurornis là loài có lông vũ cơ bản nhất sử dụng một phân tích phát sinh loài thực
**_Nanosaurus_** là một chi khủng long thuộc phân bộ Neornithischian, được Marsh mô tả khoa học năm 1877. Chúng sống khoảng 155 đến 148 triệu năm trước, trong giai đoạn cuối kỷ Jura. Hóa thạch
**Pliosauroidea** là một nhánh bò sát biển đã tuyệt chủng. **Pliosauroids**, cũng thường được gọi là **Thằn lằn đầu rắn cổ ngắn**, xuất hiện từ kỷ Jura và kỷ Phấn trắng. Các pliosauroid là plesiosaur
**Tầng Berrias** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Creta dưới. Kỳ Berrias tồn tại