✨Tầng Hettange
Tầng Hettange trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).
Kỳ Hettange kế tục kỳ Rhaetia của thế Trias muộn, và tiếp sau là kỳ Sinemur, của thế Jura sớm.
Trong địa tầng châu Âu, Hettange là một phần của khoảng thời gian lắng đọng của Nhóm Lias. Một ví dụ là Blue Lias của Anh, có tuổi từ Rhaetia trên đến Sinemur. Một ví dụ khác là tầng Lias dưới từ Đá vôi Alps phía Bắc, nơi các ammonit được bảo quản tốt nhưng rất hiếm, bao gồm cả loài chân đầu Alsatit, đã được tìm thấy.
Địa tầng
Tầng Hettange được nhà cổ sinh vật học Thụy Sĩ Eugène Renevier xác lập vào năm 1864. Bậc này lấy tên từ tên thị trấn Hettange-Grande ở đông bắc Pháp, ngay phía nam của biên giới với Luxembourg trên con đường chính từ Thành phố Luxembourg đến Metz.
Đáy của tầng Hettange (cũng là đáy của thống Jura dưới và toàn bộ kỷ Jura) được xác định là vị trí trong cột địa tầng nơi các hóa thạch của chi ammonit Psiloceras lần đầu tiên xuất hiện. Một hồ sơ tham chiếu toàn cầu (GSSP) cho đáy này được xác định năm 2010 theo sự xuất hiện của hệ tầng Kendlbach tại phần Kuhjoch trong Dãy núi Karwendel phía tây Áo.
Đỉnh của tầng Hettange (đáy của Sinemur) là ở những lần xuất hiện đầu tiên của chi ammonit Vermiceras và Metophioceras.
Sinh địa tầng
Trong đại dương Tethys, tầng Hettange chứa ba đới sinh vật ammonit:
- Đới Schlotheimia angulata
- Đới Alsatites liasicus
- Đới Psiloceras planorbis
Cổ sinh
†Ammonit
thumb|Alsatites proaries Vào cuối kỷ Trias, các loại ammonit gần như hoàn toàn biến mất. Tuy nhiên, trong suốt kỳ Hettange, "Neoammonites" phát triển tương đối nhanh chóng, do đó ngay cả ở thời kỳ giữa Hettange, một số lượng lớn các chi và loài đã tồn tại.