Kỷ Jura là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (Trias) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ Phấn trắng (Creta). Giống như các kỷ địa chất khác, các tầng đá xác định sự bắt đầu và kết thúc của kỷ này đã được xác định khá rõ ràng, nhưng niên đại chính xác thì vẫn là điều không chắc chắn trong phạm vi 5 - 10 triệu năm. Kỷ Jura tạo thành thời kỳ giữa của Đại Trung Sinh, còn được biết đến như là kỷ nguyên Khủng long. Sự bắt đầu của kỷ này được đánh dấu bằng sự kiện tuyệt chủng lớn kỷ Trias-Jura.
Tên gọi kỷ Jura do Alexandre Brogniart đặt cho các địa hình đá vôi có nguồn gốc biển lộ ra ở dãy núi Jura, trong khu vực giáp ranh giữa Đức, Pháp và Thụy Sĩ.
Các phân kỷ
Kỷ Jura thông thường được chia ra thành các phân kỷ Tiền, Trung và Hậu, còn được biết đến như là Lias, Dogger và Malm. Các thuật ngữ tương ứng cho các tầng đá là Hạ, Trung và Thượng Jura.
Cổ địa lý học
thumb|263x263px|Rất nhiều loại khủng long sinh sống trong những cách rừng hạt trần ở kỷ Jura|leftTrong thời kỳ Jura sớm, siêu lục địa Pangea đã bị chia tách ra thành Bắc Mỹ, Eurasia và Gondwana. Đại Tây Dương khi đó còn tương đối hẹp. Vào thời kỳ Jura muộn thì lục địa phía nam, Gondwana, bắt đầu tách ra và biển Tethys đã khép lại, lòng chảo Neotethys đã xuất hiện. Khí hậu khi đó ấm áp, do không có chứng cứ cho thấy có sự tồn tại của sự đóng băng. Trong kỷ Trias, dường như đã không có các vùng đất gần hai địa cực cũng như các chỏm băng.
File:MakhteshGadolCenter02.jpg|Đá vôi và mác-nơ kỷ Jura (Thành hệ Matmor) phía nam Israel.
File:MorrisonType-2.JPG| Thành hệ Morrison (Jura muộn), Colorado là một trong những địa điểm lưu giữ nhiều hóa thạch khủng long nhất Bắc Mĩ.
File:Gigandipus.JPG|_Gigandipus_, một dấu chân khủng long ở thành hệ Moenave (Hạ Jura) tại St. George Dinosaur Discovery Site, nông trại Johnson, Tây Nam Utah.
.
Hồ sơ địa chất kỷ Jura là khá tốt ở miền tây châu Âu, tại đây các chuỗi trầm tích đại dương rộng lớn được tìm thấy dọc theo các bờ biển, bao gồm cả di sản thế giới bờ biển Jurassic nổi tiếng. Các tầng của kỷ này cũng được đặc trưng bởi các bể trầm tích (tiếng Đức: Lagerstätte) nổi tiếng như Holzmaden và Solnhofen. Ngược lại, các hồ sơ địa chất ở Bắc Mỹ thuộc kỷ Jura là nghèo nàn nhất trong Đại Trung Sinh, với chỉ một ít phần trồi lên bề mặt. Mặc dù biển Sundance khá nông đã để lại các trầm tích tại một số nơi thuộc đồng bằng miền bắc Hoa Kỳ và Canada trong thời kỳ cuối kỷ Jura, nhưng phần lớn trầm tích trong giai đoạn này đều mang tính lục địa, chẳng hạn như các trầm tích phù sa của kiến tạo núi Morrison.
Các khối đá batholith lớn đầu tiên đã xuất hiện ở miền bắc Cordillera bắt đầu vào giữa kỷ Jura, tạo ra sự hình thành núi ở Nevada (Monroe và Wicander 1997, tr. 607). Các phần lộ ra quan trọng thuộc kỷ Jura cũng được tìm thấy ở Nga, Ấn Độ, Nam Mỹ, Nhật Bản, Australasia và Vương quốc Anh hiện nay.thumb|263x263px|Kỉ [[Permi xuyên qua địa tầng của kỷ Jura tại cao nguyên Colorado khu vực Đông Nam Utah|trái]]Ở châu Phi, địa tầng Jurassic sớm được phân bố tương tự như nền Jura muộn, với các vết lộ phổ biến hơn ở phía nam và các lớp hóa thạch ít phổ biến hơn, chủ yếu là các dấu vết ở phía bắc.[14] Giống như sự phát triển ở những nơi khác trong kỷ Jura, nhóm khủng long phổ biến và nhiều hơn cả đó là Sauropods và Ornithopods, đã phát triển mạnh mẽ ở Châu Phi.[14] Địa tầng Trung Jura không có đại diện tiêu biểu cũng không được nghiên cứu ở châu Phi.[14] Địa tầng Jura muộn chỉ có một số ít đại diện từ hệ động vật Tendeguru ở Tanzania.[14] Sự sống ở Jura muộn của Tendeguru rất giống với những gì được tìm thấy ở thành hệ Morrison phía tây Bắc MĨ.
Động vật thủy sinh
Trong kỷ Jura, các dạng "cao nhất" của sự sống đã sinh trưởng trong các đại dương là cá và các loài bò sát biển. Nhóm bò sát bao gồm thằn lằn cá (Ichthyosauria), thằn lằn cổ rắn chân chèo (Plesiosauria) và cá sấu biển (Crocodilia) thuộc các họ Teleosauridae và Metriorhynchidae.
Trong thế giới động vật không xương sống thì một vài nhóm mới đã xuất hiện, chẳng hạn:
- Sinh vật phù du ngành Foraminifera và nhóm Calpionelid
- Động vật hai mảnh vỏ thuộc lớp Bivalvia
- Động vật thân mềm nhóm Belemnoidea và
- Động vật thuộc ngành Brachiopoda với các nhóm Terebratulid và Rinchonelid.
Các con cúc thuộc phân lớp Ammonoidea (lớp Cephalopoda có vỏ) là phổ biến và khá đa dạng, tạo thành 62 sinh đới.
File:Leedsi&Liopl DB.jpg|A _Pliosaurus_ (phải) đang quấy nhiễu một con _Leedsichthys_ trong dại dương kỉ Jura.
File:Fischsaurier fg01.jpg|_Ichthyosaurus_ có niên đại từ Hạ (sớm) Jura phía nam nước Đức có đặc điểm hình dạng giống cá heo.
File:Muraenosaurus l2.jpg|Plesiosaur like _Muraenosaurus_ roamed Jurassic oceans.
File:JurassicMarineIsrael.JPG|Gastropod and attached mytilid bivalves on a Jurassic limestone bedding plane in southern Israel.
Động vật đất liền
Trên đất liền, các loài bò sát lớn thuộc nhóm Archosauria vẫn thống trị. Các loài khủng long hông thằn lằn lớn ăn cỏ (cận bộ Sauropoda) sinh sống trên các thảo nguyên và ăn dương xỉ và các loài tuế có hình dáng giống cây dừa cũng như nhóm Bennettitales. Chúng bị các khủng long thuộc cận bộ Theropodalớn (Ceratosaurs, Megalosaurs và Allosaurs) săn bắt. Tất cả các loài khủng long này đều thuộc nhóm 'hông thằn lằn' hay bộ Saurischia.
Vào thời kỳ Jura muộn thì các loài chim đầu tiên đã tiến hóa từ khủng long nhỏ thuộc cận bộ Coelurosauria. Khủng long thuộc bộ Ornithischia ít chiếm ưu thế hơn so với khủng long bộ Saurischia, mặc dù một vài nhóm như chi Stegosaur và phân bộ Ornithopoda nhỏ đã đóng vai trò quan trọng như là các động vật ăn cỏ có kích thước từ nhỏ, trung bình tới lớn (nhưng không có kích thước như Sauropoda). Trong không gian, thằn lằn chim (Pterosauria) là phổ biến, thực hiện nhiều vai trò sinh thái như chim hiện nay.
File:Diplodocus BW.jpg|_Diplodocus_ dược dự đoán có chiều dài hơn 30 m, là một loại sauropoda phổ biến ở Jura muộn.
File:Allosaurus BW.jpg|_Allosaurus_ một trong những loài thú săn mồi lớn nhất trên đất liền ở kỉ Jura.
File:Stegosaurus BW.jpg|_Stegosaurus_ là một trong những chi khủng long được biết đến nhiều nhất, tồn tại từ trung đến hậu Jura.
File:Archaeopteryx 2.JPG|_Archaeopteryx_, một tổ tiên của chim hiện đại, xuất hiện ở Jura muộn.
Thực vật
upright|thumb|Hạt trần là loài thực vật chiếm ưu thế trên đất liền vào kỉ Jura
Các điều kiện khô hạn đặc trưng cho phần lớn kỷ Trias dần dần giảm nhẹ trong kỷ Jura, đặc biệt là ở các độ cao lớn; khí hậu ấm và ẩm cho phép các cánh rừng nhiệt đới tươi tốt che phủ phần lớn diện tích đất. Thực vật có hoa vẫn chưa được tiến hóa thành và các loại thực vật quả nón ngự trị trên các vùng đất, giống như chúng đã từng tồn tại trong kỷ Trias. Trên thực tế chúng là nhóm thực vật đa dạng nhất và tạo thành phần chính yếu của các loài cây lớn thân gỗ. Các họ ngành Thông tồn tại ngày nay đã phát triển mạnh mẽ trong kỷ Jura là Araucariaceae, Cephalotaxaceae, Pinaceae, Podocarpaceae, Taxaceae và Taxodiaceae. Họ thực vật quả nón thuộc Đại Trung Sinh mà nay đã tuyệt chủng là Cheirolepidiaceae từng chiếm lĩnh thảm thực vật thuộc độ cao nhỏ, cũng giống như các loài cây bụi thuộc bộ Bennettitales. Các loài tuế (Cycadophyta) cũng rất phổ biến, cũng như các loài bạch quả và dương xỉ thân gỗ trong các cánh rừng. Các loài dương xỉ nhỏ hơn có lẽ đã là nhóm thống lĩnh ở tầng thấp. Dương xỉ có hạt nhóm Caytoniacea là một nhóm thực vật quan trọng khác trong thời kỳ này và có lẽ chúng có kích thước của cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ. Các loài thực vật tương tự như bạch quả là phổ biến ở các vĩ độ từ trung tới cao của nửa phía bắc. Tại Bán cầu nam, các loài kim giao đặc biệt phát triển, trong khi bạch quả và Czekanowskiales thì hiếm.
Văn hóa
- Tên gọi của cuốn tiểu thuyết và bộ phim Công viên kỷ Jura đề cập tới kỷ Jura, mặc dù nhiều sinh vật được miêu tả trong tiểu thuyết cũng như phim thực ra là thuộc kỷ Phấn trắng.
- Có một ban nhạc hip hop có tên gọi là Jurassic 5.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kỷ Jura** là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (_Trias_) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ
**_Công viên kỷ Jura_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park_**) là phim điện ảnh phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1993 do Steven Spielberg đạo diễn và Kathleen Kennedy cùng Gerald R.
**_Công viên kỷ Jura III_** hoặc **_Công viên khủng long III_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park III_**) là một bộ phim kinh dị - viễn tưởng - phiêu lưu Mỹ do Joe Johnston làm
**_Thế giới bị mất: Công viên kỷ Jura_** hoặc là **_Công viên khủng long 2_** (tựa tiếng Anh: **_The Lost World: Jurassic Park_**) là một bộ phim kinh dị, viễn tưởng và phiêu lưu năm
**Bờ biển kỷ Jura** là một Di sản thế giới nằm bên bờ Eo biển Manche thuộc miền nam vương quốc Anh. Nó trải dài từ Exmouth ở Đông Devon tới vịnh Studland của Dorset
thumb|Mộth mỏm đá khổng lồ ở [[Zion National Park|Zion Canyon bao gồm các thành hệ của Jura sớm (từ trên xuống): Thành hệ Kayenta và Sa thạch Navajo lớn.]] **Jura sớm** (trong phân vị địa
**Jura Muộn** là thế thứ ba trong kỷ Jura, ứng với niên đai địa chất từ 161.2 ± 4.0 to 145.5 ± 4.0 triệu năm trước (Ma),được lưu giữ trong các địa tầng **Thượng Jura**.
**Sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp – Jura** đánh dấu ranh giới giữa kỷ Tam Điệp và kỷ Jura, cách đây 199,6 triệu năm, và là một trong những sự kiện tuyệt chủng lớn trong
**Trung Jura** là thế thứ hai của kỷ Jura, kéo dài từ 176 đến 161 triệu năm trước. Trong thang phân vị thạch địa tầng châu Âu, đá có niên đại ở Trung Jura được
Trái Cây Đại Chiến Zombie - Tập 4 Bay Về Kỷ Jura Những chuyến phiêu lưu kỳ thú của các bạn trái cây đáng yêu về thời đại khủng long, cùng những cuộc chạm trán
Trái Cây Đại Chiến Zombie - Tập 6 Kho Báu Kỷ Jura Những chuyến phiêu lưu kỳ thú của các bạn trái cây đáng yêu về thời đại khủng long, cùng những cuộc chạm trán
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
Trong địa chất học, một **kỷ** hay một **kỷ địa chất** là một đơn vị thời gian trong niên đại địa chất được định nghĩa như là sự mở rộng của một khoảng thời gian
**Salamandroidea** là một phân bộ trong bộ Có đuôi (Caudata), hay **kỳ giông bậc cao**. Các loài trong phân bộ này được tìm thấy trên khắp thế giới trừ Nam Cực, miền nam Sahara, và
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
**_Thế giới khủng long: Lãnh địa_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic World Dominion_**) là một bộ phim hành động khoa học viễn tưởng năm 2022 của Mỹ do Colin Trevorrow đạo diễn, người đã viết
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**_Castorocauda lutrasimilis_** (còn gọi là "hải ly kỷ Jura") là tên gọi khoa học của một loài động vật nhỏ, họ hàng sống bán thủy sinh của thú sống vào giữa kỷ Jura, khoảng 164
**_Thế giới khủng long_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic World_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Hoa Kỳ. Đây là phần thứ tư của dòng phim _Công viên kỷ Jura_.
Trong niên đại địa chất, **tầng Callove** là một bậc hoặc kỳ trong Trung Jura, kéo dài từ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, _triệu năm trước_). Đây là tầng cuối cùng của Trung Jura, trước
**Thyreophora** ("kẻ mang lá chắn", thường được gọi đơn giản là "khủng long bọc giáp" - tiếng Hy Lạp: θυρεος là lá chắn thuôn dài lớn, giống như một cánh cửa và φορεω: tôi mang
**_Ceratosaurus_** (tiếng Hy Lạp _κερας/κερατος, keras/keratos_ nghĩa là "sừng" và _σαυρος_/_sauros_ nghĩa là "thằn lằn") là một chi khủng long chân thú ăn thịt lớn sống vào kỷ Jura muộn (Kimmeridgia tới Tithonia), được phát
**_Podokesaurus_** ("thằn lằn chân nhanh") là một chi khủng long ăn thịt từ sống vào thời kỳ tầng Pliensbach–Toarc của Jura sớm, và là một trong những chi khủng long cổ nhất được biết đến
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**_Archaeopteryx_**, còn gọi là **_chim thủy tổ_** hoặc **_điểu long lông vũ_**, sống vào cuối kỷ Jura khoảng 150 triệu năm trước, tại nơi ngày nay là miền nam Đức khi châu Âu còn là
**_Xiaotingia_** là một chi khủng long chân thú của anchiornithid từ kỷ Trung Jura hoặc đầu kỷ Jura Muộn ở phía tây Liêu Ninh, Trung Quốc, chỉ có một loài duy nhất, **_Xiaotingia zhengi_**. ##
**_Maraapunisaurus_** là một chi trong siêu họ Diplodocoidea, phân thứ bộ Khủng long chân thằn lằn (_Sauropoda_), là một chi khủng long ăn thực vật và bao gồm _M. fragillimus_, được coi là con khủng
**_Cryolophosaurus_** ( hay ; "CRY-oh-loaf-oh-SAWR-us") là một chi Theropoda lớn với chỉ một loài được biết tới, **_Cryolophosaurus ellioti_**, sống vào thời kỳ đầu kỷ Jura ở nơi ngày nay là Nam Cực. Nó dài
**_Hesperosaurus_** là một chi khủng long ăn cỏ sống vào thời kỳ Kimmeridgia đến Tithonia của kỷ Jura (khoảng 150 triệu năm trước), hóa thạch được tìm thấy ở bang Wyoming tại Hoa Kỳ. thumb|left|Restoration
**Brachypterygius** (có nghĩa là _sải cánh rộng_ / _mái chèo_ trong tiếng Hy Lạp) là một chi tuyệt chủng của platypterygiine ophthalmosaurid ichthyizard được biết đến từ cuối kỷ Jura của Anh. Các loại ban
**_Wellnhoferia_** là một chi chim tiền sử có họ hàng gần với _Archaeopteryx_. Nó sống tại nơi ngày nay là Đức, trong thời kỳ cuối kỷ Jura. Dù có bề ngoài giống _Archaeopteryx_, _Wellnhoferia_ có
**_Pseudorhina_** là một chi có quan hệ gần với cá nhám dẹt (_Squatina_) đã bị tuyệt chủng từ kỷ Jura. Hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Châu Âu, Tây Nam Á, Bắc Phi
**_Barapasaurus_** ( ) là một chi khủng long từ tầng đá đầu kỷ Jura của Ấn Độ. Loài duy nhất là _B. tagorei_. _Barapasaurus_ xuất phát từ cuối thành hệ Kota. Do đó nó là
**_Asthenoceras_** là một chi động vật thân mềm chân đầu nhỏ sống ở giữa kỷ Jura, vỏ hình đĩa dẹt, trơn láng, có đường thân khai và gờ cứng. _Asthenoceras_ thuộc họ Hildoceratidae (phân họ
**_Abrictosaurus_** ("thằn lằn tỉnh táo") là một chi khủng long Heterodontosauridae sống vào thời kỷ Jura sớm, tại nơi ngày nay là miền nam châu Phi. Đây là một loài động vật ăn tạp hay
**_Leyesaurus_** ("thằn lằn của (thành phố Balde de) Leyes") là một chi khủng long cơ bản trong họ Massospondylidae, được Apaldetti R. N. Martinez Alcober & Pol mô tả khoa học năm 2011. Hóa thạch
**_Yi_** là một chi khủng long thuộc họ Scansoriopterygidae. Chi này gồm một loài duy nhất, **_Yi qi_** (từ và ). Chúng có một hóa thạch trưởng thành có niên đại từ thời kỳ Jura
Bản đồ đại dương Paleo-Tethys, khoảng 280 Ma. **Đại dương Paleo-Tethys** hay **đại dương Palaeo-Tethys**, **đại dương Cổ-Tethys** là một đại dương cổ đại trong đại Cổ sinh. Nó nằm giữa siêu lục địa Gondwana
**Bộ Á tuế** (danh pháp khoa học: **Bennettitales**) là một bộ thực vật có hạt đã tuyệt chủng, lần đầu tiên xuất hiện trong kỷ Trias và bị tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng,
**Thalattosuchia** là một nhánh crocodylomorpha biển từ kỷ Jura sớm đến kỷ Creta sớm có sự phân bố trên toàn thế giới. Chúng thường được gọi là **cá sấu biển**, mặc dù chúng không phải
**Pangaea** (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "toàn bộ đất đai") hay **Toàn Lục Địa**, là siêu lục địa đã từng tồn tại trong đại Trung Sinh (_Mesozoic_) thuộc liên đại Hiển Sinh, trước
**_Eocaecilia micropodia_** là một loài đã tuyệt chủng thuộc bộ Không chân, chúng sống vào kỷ Jura sớm ở Arizona, Hoa Kỳ. Nó được chia sẻ một số đặc điểm với kỳ giông và bộ
nhỏ|phải|Cimmeria va chạm với các khối Hoa Bắc và Hoa Nam, khép lại dại dương Paleo-Tethys nằm giữa chúng và tạo ra các dãy núi. Bản đồ khoảng 100 Ma. **Kiến tạo sơn Cimmeria** là
**_Compsognathus_** (; Tiếng Hy Lạp _kompsos_/κομψός; "thanh lịch" hay "thanh nhã", và _gnathos_/γνάθος; "hàm") là một chi khủng long chân thú đi đứng bằng hai chân. Loài này có kích cỡ bằng một con gà
**_Mamenchisaurus_** ( ,[http://www.dinosauria.com/dml/names/dinom.htm] hay ) là một chi khủng long Sauropoda nổi bật với cái cổ dài, dài hơn nửa chiều dài cơ thể. Hầu hết các loài sống từ 160 đến 145 triệu năm
**Aegirosaurus** là một chi đã tuyệt chủng của loài platypterygiine ophthalmosaurid ichthyizards được biết đến từ kỷ Jura muộn và kỷ Phấn trắng sớm của châu Âu. ## Khám phá Được mô tả ban đầu
**_Vulcanodon_** là một chi sauropod tồn tại từ kỷ Jura Sớm ở khu vực Nam Phi, được Raath mô tả khoa học năm 1972. Loài duy nhất được biết đến là _V. karibaensis_. Được phát
**Cryptoclididae** là một họ plesiosaurs có kích thước trung bình tồn tại từ giữa kỷ Jura tới đầu kỷ Phấn Trắng. Năm 2010, _Kaiwhekea_ được chuyển sang Leptocleididae còn _Aristonectes_ được chuyển sang Elasmosauridae. ##
**Megalosaurus** (tức _thằn lằn vĩ đại_, từ tiếng Hy Lạp μέγας, _megas_, nghĩa là 'lớn', 'vĩ đại' và σαῦρος, _sauros_, nghĩa là 'thằn lằn') là một chi khủng long theropoda sống vào giữa kỷ Jura