✨Công viên kỷ Jura

Công viên kỷ Jura

Công viên kỷ Jura (tên gốc tiếng Anh: Jurassic Park) là phim điện ảnh phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1993 do Steven Spielberg đạo diễn và Kathleen Kennedy cùng Gerald R. Molen phụ trách sản xuất. Đây là phần phim đầu tiên của thương hiệu điện ảnh Công viên kỷ Jura, dựa theo nguyên tác tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Michael Crichton xuất bản năm 1990, với Crichton và David Koepp đảm nhiệm vai trò biên kịch. Phim lấy bối cảnh tại hòn đảo giả tưởng Isla Nublar nằm ở vùng ven biển Thái Bình Dương thuộc Trung Mỹ, gần Costa Rica, nơi nhà triệu phú John Hammond và một nhóm các nhà di truyền học đã tạo ra một công viên hoang dã gồm nhiều chủng loại khủng long được dòng hóa. Khi hệ thống an ninh và năng lượng của công viên bị vô hiệu hóa, một nhóm những khách tham quan công viên, bao gồm cháu ruột của Hammond, đã phải tìm cách sinh tồn và trốn thoát khỏi hòn đảo nguy hiểm.

Trước khi tiểu thuyết của nhà văn Crichton được xuất bản, bốn hãng phim đã trả giá cho bản quyền chuyển thể điện ảnh. Với sự giúp đỡ của Universal Studios, Spielberg có được bản quyền phim với giá 1,5 triệu USD trước khi quyển sách được ra mắt vào năm 1990; Crichton cũng được thuê với mức lương 500.000 USD để chuyển thể tiểu thuyết lên màn ảnh rộng. Koepp đảm nhiệm phần kịch bản cuối cùng, và phiên bản này đã tỉnh lược nhiều chi tiết bạo lực trong nguyên tác, đồng thời thay đổi nhiều yếu tố về phần nhân vật. Phim được bấm máy tại California và Hawaii vào khoảng từ tháng 8 tới tháng 11 năm 1992, với phần hậu kỳ được kéo dài tới tháng 5 năm 1993, dưới sự giám sát của Spielberg tại Ba Lan khi ông đang trong quá trình thực hiện Bản danh sách của Schindler (1993).

Các loài khủng long được hãng Industrial Light & Magic tạo dựng bằng công nghệ CGI và đồng thời với mô hình khủng long kích thước thực do Stan Winston và đội của anh chuẩn bị. Để khắc họa phần thiết kế âm thanh trong phim, bao gồm sự pha trộn giữa âm thanh của các loài động vật cũng như tiếng gầm của khủng long, Spielberg đã đầu tư vào DTS, một công ty chuyên về các định dạng âm thanh vòm kỹ thuật số. Cùng với chiến dịch quảng bá 65 triệu USD, trong đó bao gồm hợp đồng với 100 công ty khác nhau, Công viên kỷ Jura đã thu về hơn 914 triệu USD toàn cầu trong lần chiếu chính thức, trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao nhất năm 1993 và phim điện ảnh có doanh thu cao nhất mọi thời đại tại thời điểm đó, và nắm giữ danh hiệu này trong bốn năm, cho tới khi Titanic (1997) được công chiếu. Công viên kỷ Jura nhận được nhiều ý kiến tích cực từ giới chuyên môn, đề cao phần kỹ xảo hình ảnh, phần nhạc nền của John Williams và chỉ đạo sản xuất của Spielberg. Sau khi được chiếu lại dưới định dạng 3D vào năm 2013 để kỷ niệm 20 ngày ra mắt, Công viên kỷ Jura trở thành phim điện ảnh thứ 17 trong lịch sử cán mốc 1 tỉ USD doanh thu phòng vé.

Công viên kỷ Jura đã giành chiến thắng tổng cộng hơn 20 giải thưởng, bao gồm ba giải Oscar cho các hạng mục kỹ thuật như kỹ xảo hình ảnh và thiết kế âm thanh. Phim cũng được nhớ đến như một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của công nghệ CGI và kỹ xảo mô hình cơ khí. Vào năm 2018, nó đã được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ chọn để bảo quản trong Cơ quan đăng ký phim quốc gia Hoa Kỳ vì " có ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ". Các phần phim tiếp theo của phim là Thế giới bị mất: Công viên kỷ Jura (1997) và Công viên kỷ Jura III (2001), Thế giới khủng long (2015), Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ (2018) và Thế giới khủng long: Lãnh địa (2022).

Nội dung

Nhờ những tiến bộ trong khoa học, người ta có thể trích xuất DNA của khủng long từ máu mà muỗi đã hút được trong hổ phách, và nhân bản thành công chúng. John Hammond đã mở Công viên kỉ Jura trên Isla Nublar, một hòn đảo gần Costa Rica, với hy vọng đem loài khủng long phổ biến tất cả mọi người và trẻ em. Sau khi một nhân viên bị khủng long sát hại, những nhà đầu tư, đại diện là luật sư Donald Gennaro và tiến sĩ Toán học Ian Malcom, đến tham quan công viên để kiểm tra độ an toàn. Để có thêm tiếng nói và mang tính thuyết phục, John Hammond mời tiến sĩ Alan Grant và tiến sĩ Ellie Sattler, những nhà nghiên cứu về động thực vật thời tiền sử. Trong đoàn tham quan còn có hai người cháu của ông Hammond là Lex và Tim Murphy.

Buổi chiều hết giờ làm việc, tất cả nhân viên đã lên tàu về đất liền, đúng lúc có một cơn bão nhiệt đới sắp tiến vào đảo nên chuyến tham quan vòng quanh công viên đã không diễn ra như dự tính: Các con khủng long không xuất hiện khi được gọi. Một con Triceratops bị ốm, nên tiến sĩ Ellie đã rời khỏi đoàn và khám bệnh cho nó. Cô may mắn thoát nạn.

Dennis Nedry, kĩ sư phần mềm vận hành hệ thống an ninh của công viên, lấy trộm các phôi khủng long để bán lấy tiền. Lấy cớ "bộ nhớ mà Linux cấp phát cho hệ thống quá hạn chế, một vài dịch vụ có thể bị tắt đi", Nedry đã vô hiệu hoá một phần quan trọng hệ thống an ninh. Thật ra phần bộ nhớ bị hạn chế chính là những tiến trình mà gã cài vào cho mục đích xấu đó. Hắn tắt một phần hàng rào điện trong công viên để tẩu thoát. Vì hàng rào điện này đã bị vô hiệu hóa, con khủng long Tyrannosaurus sổng chuồng tấn công đoàn tham quan, lúc này vẫn đang mắc kẹt trong hai chiếc xe vì hết điện. Nó giết chết Gennaro và làm cho Malcom bị thương nặng. Nedry trên đường chuồn khỏi đảo cũng bị một con khủng long Dilophosaurus giết. Chỉ còn tiến sĩ Grant, Lex và Tim may mắn chạy thoát.

Tiến sĩ Sattler, sau khi ở lại khám cho con khủng long bị ốm, đã lên xe về phòng điều khiển trung tâm. Cô và ông Muldoon đi tìm những người sống sót, tuy nhiên chỉ tìm được Malcolm. Do không biết mật khẩu tái kích hoạt hệ thống an ninh, nhóm Hammond phải tắt nguồn toàn bộ công viên. Arnold nhận nhiệm vụ khởi động lại hệ thống điện, nhưng bị khủng long ăn thịt trong nhà kho. Sattler và Muldoon, trên đường đến trạm điện tìm Arnold, bị khủng long Velociraptor tấn công; Muldoon bị giết, nhưng Sattler đã kích hoạt được mạch điện và thoát hiểm.

Sau một đêm trong công viên, Grant đưa Lex và Tim về trung tâm tham quan, còn anh đi tìm những người khác. Hai đứa trẻ bị những con Velociraptor tấn công nhưng đã may mắn trốn thoát, gặp lại Grant và Sattler. Nhờ kĩ năng sử dụng máy vi tính của mình, Lex đã khôi phục toàn bộ hệ thống phần mềm trên đảo. Bốn người lại bị lũ khủng long Velociraptor truy sát một lần nữa, nhưng may mắn trốn thoát nhờ sự xuất hiện bất ngờ của con T-Rex của công viên. Cuối cùng, Hammond, Malcolm, Grant, Sattler, Lex và Tim lên trực thăng rời đảo.

Diễn viên

  • Sam Neill vai Tiến sĩ Alan Grant
  • Laura Dern vai Tiến sĩ Ellie Sattler
  • Jeff Goldblum vai Tiến sĩ Ian Malcolm
  • Richard Attenborough vai John Hammond
  • Bob Peck vai Robert Muldoon
  • Martin Ferrero vai Donald Gennaro
  • B. D. Wong vai Tiến sĩ Henry Wu
  • Joseph Mazzello vai Tim Murphy
  • Ariana Richards vai Lex Murphy
  • Samuel L. Jackson vai Ray Arnold
  • Wayne Knight vai Dennis Nedry
  • Jerry Molen vai Tiến sĩ Harding
  • Miguel Sandoval vai Juanito Rostagno

Sản xuất

Phát triển

Ý tưởng ban đầu của nhà văn Michael Crichton là về một học sinh mới tốt nghiệp tìm cách làm hồi sinh các loài khủng long; ông tiếp tục vật lộn với những ý tưởng về khủng long, cho tới khi viết nên cuốn tiểu thuyết Jurassic Park. Trước khi cuốn tiểu thuyết được xuất bản, Steven Spielberg đã biết tới nó vào tháng 10 năm 1989 khi ông và Crichton đang thảo luận về một kịch bản khác, vốn sau đó trở thành phim truyền hình ER. Spielberg cho rằng điều cuốn hút ông chính là việc Công viên kỷ Jura là "một cái nhìn tuyệt vời về cách mà loài khủng long được đưa trở lại thế giới hiện đại", và vượt qua giới hạn của một bộ phim quái vật thông thường.

Trước khi cuốn sách được xuất bản, Crichton yêu cầu một khoản thù lao không đàm phán ở mức 1,5 triệu USD cũng như phần trăm hoa hồng từ doanh thu của phim. Warner Bros. và Tim Burton, Columbia Pictures và Richard Donner, cùng 20th Century Fox và Joe Dante đã trả giá cho bản quyền này, Sau khi hoàn thành Hook, Spielberg muốn thực hiện Bản danh sách của Schindler. Chủ tịch của Music Corporation of America (sau nay là công ty mẹ của Universal Pictures) là Sid Sheinberg đã bật đèn xanh cho bộ phim với điều kiện Spielberg phải thực hiện Công viên kỷ Jura trước.

Kịch bản

thế=|nhỏ|Mô hình khung xương năm 1917 của loài [[Tyrannosaurus do Henry Fairfield Osborn xuất bản, vốn là nền tảng của hình vẽ bìa tiểu thuyết, và sau đó là biểu trưng của bộ phim]] Universal trả Crichton 500.000 USD để chuyển thể cuốn tiểu thuyết của chính ông, và ông đã hoàn thành nó trong thời gian Spielberg đang ghi hình phim Hook. Crichton cho biết vì quyển sách "khá dài" nên phần kịch bản chỉ bao quát được khoảng từ 10 tới 20 phần trăm nội dung gốc; nhiều cảnh quay đã bị hủy vì cả lí do kinh phí lẫn thực tiễn, và dù phần kịch bản gốc bao gồm nhiều cảnh máu me, thì những hình ảnh bạo lực này đã được giảm thiểu. Malia Scotch Marmo sau đó đã dành ra 5 tháng, từ tháng 10 năm 1991, để bắt đầu viết lại phần kịch bản.

Tuyển diễn viên

William Hurt ban đầu được đề nghị cho vai diễn Tiến sĩ Alan Grant, nhưng ông đã từ chối và không đọc kịch bản. Harrison Ford cũng được đề nghị vào vai diễn này. Sam Neill cuối cùng được chọn vào vai diễn Grant trong khoảng thời gian ba tới bốn tuần trước khi phim được bấm máy. Neill cho biết "mọi thứ diễn ra khá nhanh. Tôi chưa từng đọc cuốn sách, chẳng biết gì về nó, chưa từng nghe qua về nó, và chỉ trong vài tuần nữa thôi tôi sẽ làm việc với Spielberg."

Quay phim

thế=A utility car painted in green, yellow and red colors in a jungle park environment.|nhỏ|Mô hình chiếc [[Ford Explorers xuất hiện trong phim đặt tại Universal Studios Japan.]] Sau 25 tháng tiền kỳ, phim bắt đầu được bấm máy vào ngày 24 tháng 8 năm 1992 tại đảo Kauai thuộc Hawaii. Trong khi Costa Rica là bối cảnh của câu chuyện thì những mối bận tâm của Spielberg về cơ sở hạ tầng cũng như tính tiếp cận của địa điểm đã khiến ông phải lựa chọn lại một địa điểm mà ông đã từng làm việc trước đây. Nhiều cảnh quay bão trong phim đều là những cảnh quay diễn ra dưới cơn bão Iniki này. Lịch ghi hình cho phân cảnh rượt đuổi cùng đàn Gallimimus được chuyển tới khu Kualoa Ranch trên đảo Oahu và một trong những cảnh đầu phim phải được tạo dựng kỹ thuật số từ một cảnh phong cảnh. Cảnh mở đầu phim được quay tại khu vực Haiku trên đảo Maui, với một số phân cảnh bổ sung được thực hiện tại "hòn đảo lãng quên" Niihau. Samuel L. Jackson đúng ra phải quay một cảnh bị giết rất dài, trong đó nhân vật Ray Arnold của anh bị loài raptor rượt đuổi và giết chết, những phân cảnh này đã bị hủy bỏ do sự xuất hiện của Bão Iniki.

Các loài khủng long trong phim

Mặc dù tựa đề của phim có nhắc tới kỷ Jura, BrachiosaurusDilophosaurus là hai loài khủng long duy nhất thực sự sống trong thời kỳ đó; các loài khủng long khác đều chỉ xuất hiện ở kỷ Creta. Điều này được thừa nhận ngay trong bộ phim, trong phân cảnh Tiến sĩ Grant miêu tả sự tàn bạo của loài Velociraptor với một cậu bé, với lời thoại "Hãy tưởng tượng nếu cháu đang sống trong kỷ Creta..."

  • Tyrannosaurus (khủng long bạo chúa)
  • Velociraptor
  • Dilophosaurus
  • Brachiosaurus
  • Triceratops (khủng long ba sừng)
  • Gallimimus
  • Parasaurolophus *Alamosaurus

Âm nhạc

Nhà soạn nhạc John Williams bắt đầu biên soạn các bản nhạc vào tháng 2 năm 1993, và thực hiện công tác thu âm vào một tháng sau đó. Tương tự như với Close Encounters of the Third Kind, bộ phim của Spielberg mà ông cũng tham gia biên soạn phần nhạc nền, Williams cảm thấy rằng ông cần phải viết nên "những nhạc phẩm có thể truyền tải được cảm giác 'kinh sợ' và mê hoặc" chia đều với "niềm hạnh phúc và thích thú tột độ" mà khán giả có thể có được khi nhìn thấy những loài khủng long sống. Ngoài ra, trong các phân cảnh hồi hộp như cảnh Tyrannosaurus tấn công, phần nhạc chủ đề lại mang âm sắc kinh hãi hơn. Album nhạc phim đầu tiên được phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 1993.

Để kỷ niệm 20 năm ngày công chiếu bộ phim, một phiên bản nhạc phim mới được phát hành trên các phương tiện số vào ngày 9 tháng 4 năm 2013, bao gồm bốn bản nhạc tặng kèm được chọn lọc bởi Williams.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Công viên kỷ Jura_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park_**) là phim điện ảnh phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1993 do Steven Spielberg đạo diễn và Kathleen Kennedy cùng Gerald R.
**_Công viên kỷ Jura III_** hoặc **_Công viên khủng long III_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park III_**) là một bộ phim kinh dị - viễn tưởng - phiêu lưu Mỹ do Joe Johnston làm
**_Thế giới bị mất: Công viên kỷ Jura_** hoặc là **_Công viên khủng long 2_** (tựa tiếng Anh: **_The Lost World: Jurassic Park_**) là một bộ phim kinh dị, viễn tưởng và phiêu lưu năm
**Kỷ Jura** là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (_Trias_) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ
Danh sách này bao gồm các khu vực được chỉ định là **công viên địa chất** ở cấp độ quốc gia. Lưu ý rằng, các công viên này không nên nhầm lẫn với các thành
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
**_Thế giới khủng long: Lãnh địa_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic World Dominion_**) là một bộ phim hành động khoa học viễn tưởng năm 2022 của Mỹ do Colin Trevorrow đạo diễn, người đã viết
**_Thế giới khủng long_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic World_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Hoa Kỳ. Đây là phần thứ tư của dòng phim _Công viên kỷ Jura_.
thế=Photograph of a man sitting in a chair.|nhỏ| [[Arthur C. Clarke, một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng của thể loại khoa học viễn tượng nặng.]] thế=Black and white photograph of a man,
Trong địa chất học, một **kỷ** hay một **kỷ địa chất** là một đơn vị thời gian trong niên đại địa chất được định nghĩa như là sự mở rộng của một khoảng thời gian
**Danh sách 100 phim giật gân của Viện phim Mỹ** (tiếng Anh: _AFI's 100 Years... 100 Thrills_) là một trong các danh sách được Viện phim Mỹ (_American Film Institute_, viết tắt là _AFI_) lập
**_Maiasaura peeblesorum_** ("bà mẹ bò sát tốt của Peebles") là một loài khủng long chân chim có mỏ vịt và sống tại Montana ngày nay vào Hậu Phấn trắng (giai đoạn Campani), vào khoảng 74
**Steven Allan Spielberg** (; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1946) là một nam nhà làm phim người Mỹ gốc Do Thái. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình trong kỷ nguyên New Hollywood và
**_Bản danh sách của Schindler_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Schindler's List_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch cổ trang sử thi của Hoa Kỳ sản xuất và phát hành năm 1993 do Steven
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
**_Ready Player One: Đấu trường ảo_** (tiếng Anh: **_Ready Player One_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành động – phiêu lưu – khoa học viễn tưởng – chính kịch ra
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
**John Towner Williams** (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1932) là nhà soạn nhạc, nhạc công dương cầm và chỉ huy dàn nhạc người Mỹ. Trong sự nghiệp kéo dài 6 thập niên, Williams đã
**Bradley Darryl Wong**, hay **Huỳnh Vinh Lượng** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1960), thường được biết đến với nghệ danh **BD Wong**, là một nam diễn viên người Mỹ gốc Hồng Kông. Ông từng
nhỏ|[[Godzilla - con quái thú đầu tiên xuất hiện trên màn ảnh]] **_Kaiju_** (怪獣, かいじゅ, Hán-Việt: **quái thú**) là một chuỗi phim về quái vật - sinh vật khổng lồ hoặc một số bộ phim
**John Michael Crichton** (phát âm IPA: ; 23 tháng 10 năm 1942 – 4 tháng 11 năm 2008) là nhà văn, nhà sản xuất phim, đạo diễn phim, bác sĩ y khoa, và nhà sản
**_Chiến tranh giữa các vì sao: Tập 4 – Niềm hi vọng mới_** (tựa gốc tiếng Anh ban đầu: **_Star Wars_**, sau này được đổi tựa đề là **_Star Wars: Episode IV – A New
là một bộ phim điện ảnh sử thi lấy đề tài quái vật ra mắt năm 2023 của Nhật Bản, do Yamazaki Takashi đạo diễn, biên kịch kiêm xử lý phần hiệu ứng hình ảnh,
**Nigel John Dermot** "**Sam**" **Neill** (sinh ngày 14/9/1947) là nam diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất và biên kịch phim người New Zealand. Sinh ra ở Omagh, Bắc Ireland, Anh Quốc, Neill chuyển đến
**Vườn quốc gia và vườn bang Redwood** là một tổ hợp gồm vườn quốc gia và vườn bang nằm dọc theo bờ biển phía Bắc của tiểu bang California, Hoa Kỳ. Nó bao gồm vườn
**Samuel Leroy Jackson** (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1948) là một nam diễn viên người Mỹ. Ông từng có một số vai diễn nhỏ trong phim _Goodfellas_ trước khi gặp "người thầy" của mình
là phim hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại kỳ ảo lãng mạn, tâm lý, và là phim anime điện ảnh thứ bảy do Shinkai Makoto đạo diễn kiêm biên kịch, được CoMix Wave Films
**Christopher Michael Pratt** (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1979) là một diễn viên người Mỹ, được biết đến bởi những vai diễn trên truyền hình, bao gồm Bright Abbott trong _Everwood_, và Andy Dwyer
**Industrial Light & Magic** (**ILM**) là công ty hiệu ứng hình ảnh điện ảnh của Mỹ do George Lucas thành lập vào năm 1975. Đây là một phân ban của công ty sản xuất phim
**Richard Attenborough Samuel, Nam tước Attenborough**, CBE, (, 29 tháng 8 năm 1923 – 24 tháng 8 năm 2014) là một diễn viên,đạo diễn,nhà sản xuất phim,doanh nhân và chính trị gia cũng như Chủ
**DTS, Inc.** (có nguồn gốc là **Digital Theater Systems**) là một công ty Mỹ sản xuất các công nghệ âm thanh đa kênh cho phim và video. Có trụ sở tại Calabasas, California, công ty
**_Gallimimus_** (/ˌɡælɪˈmaɪməs/ GAL-i-MY-məs) là một chi khủng long chân thú sống ở nơi bây giờ là Mông Cổ vào cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 70 triệu năm trước (mya). _Gallimimus_ là loài ornithomimid lớn nhất
**_Velociraptor_** (nghĩa là "chim săn mồi tốc độ") tên gọi tắt là Raptor, là một chi khủng long theropoda thuộc họ Dromaeosauridae từng tồn tại vào cuối kỷ Creta, khoảng 83 đến 70 triệu năm
**Sở thú Košice** (tiếng Slovak: _Zoologická záhrada Košice_) là một sở thú (vườn thú) ở thành phố Košice, Slovakia. Tổng diện tích là 289 ha. Đây là sở thú lớn nhất ở Slovakia và lớn
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**_Castorocauda lutrasimilis_** (còn gọi là "hải ly kỷ Jura") là tên gọi khoa học của một loài động vật nhỏ, họ hàng sống bán thủy sinh của thú sống vào giữa kỷ Jura, khoảng 164
**Tương quan sinh trưởng** hay **Sinh trưởng dị tốc** (_Allometry_) hay **Sinh trưởng đẳng cự** (_Isometry_) là môn học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ của kích thước cơ thể với hình dạng, giải
thumb|upright=1|right|_[[Cuốn theo chiều gió (phim)|Cuốn theo chiều gió_ giữ danh hiệu bộ phim có doanh thu cao nhất trong 25 năm và, khi tính đến lạm phát, đã thu về nhiều hơn bất kỳ bộ
**_What If...?_** (tạm dịch tiếng Việt: **_Sẽ ra sao nếu...?_**) là một bộ phim hoạt hình tuyển tập dài tập của Mỹ do A. C. Bradley tạo ra cho dịch vụ phát trực tuyến Disney+,
[[Kim Vân Kiều là tác phẩm được thể hiện dưới hình thức mạn họa nhiều nhất xưa nay tại Việt Nam và chưa có dấu hiệu ngưng lại.]] **Truyện tranh Việt Nam** () là thuật
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
Dưới đây là danh sách tổng hợp các sự kiện **điện ảnh diễn ra trong năm 2013**, trong đó bao gồm các phim có doanh thu cao nhất, các lễ trao giải và liên hoan
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
**_Fast & Furious 8_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Fate of the Furious_** hoặc **_Fast 8_**, thường ký hiệu là **F8**) là một bộ phim điện ảnh hành động của Mỹ năm 2017 do F.
**Dromaeosauridae** là một họ khủng long theropoda giống chim. Chúng là động vật ăn thịt có lông nhỏ và vừa, chúng từng phát triển mạnh mẽ vào kỷ Phấn trắng. Tên Dromaeosauridae có nghĩa là
là một kaiju, quái vật khổng lồ hư cấu của Nhật Bản, lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là nhân vật chính trong bộ phim _Godzilla_ năm 1954 của Honda Ishirō, do hãng
**Kỷ Neogen** () hay **kỷ Tân Cận** là một kỷ địa chất của đại Tân Sinh bắt đầu từ khoảng 23,03 ± 0,05 triệu năm trước (Ma). Kỷ Neogen diễn ra sau khi kỷ Paleogen
thumb|right|Spielberg trong buổi ra mắt _[[Ready Player One: Đấu trường ảo_ năm 2018 tại Nhật Bản]] **Steven Spielberg** là một nam đạo diễn, nhà sản xuất điện ảnh kiêm nhà biên kịch người Mỹ gốc