thế=Photograph of a man sitting in a chair.|nhỏ| [[Arthur C. Clarke, một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng của thể loại khoa học viễn tượng nặng.]]
thế=Black and white photograph of a man, in the foreground, sitting at a table.|nhỏ| [[Poul Anderson, tác giả của Tau Zero, Kyrie và những người khác.]]
Khoa học viễn tưởng nặng là một thể loại khoa học viễn tưởng đặc trưng bởi mối quan tâm về tính chính xác và logic của khoa học. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng trong đánh giá năm 1957 bởi P. Schuyler Miller trong một bài phê bình về Islands of Space của John W. Campbell trong số ra tháng 11 của Astounding Science Fiction. Thuật ngữ bổ sung khoa học viễn tưởng nhẹ được ra đời trong bối cảnh tương tự như khoa học viễn tưởng nặng, xuất hiện lần đầu tiên vào cuối những năm 1970. Thuật ngữ này được hình thành bởi sự tương đồng với sự phân biệt phổ biến giữa khoa học "nặng" (khoa học tự nhiên) và khoa học "nhẹ" (khoa học xã hội). Nhà phê bình khoa học viễn tưởng Gary Westfahl lập luận rằng không có thuật ngữ nào là một phần của sự phân loại nghiêm ngặt; thay vào đó chúng chỉ là những cách mô tả gần đúng với các câu chuyện mà các nhà phê bình và bình luận thấy nó hữu ích.
Những câu chuyện xoay quanh với sự nhất quán về khoa học và kỹ thuật đã được viết từ đầu những năm 1870 thể hiện qua tác phẩm Hai vạn dặm dưới biển của Jules Verne trong số vô vàn những câu chuyện khác. Sự tỉ mỉ đến từng chi tiết khoa học trong tác phẩm của Verne đã trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều nhà khoa học và nhà thám hiểm trong tương lai, mặc dù chính Verne đã phủ nhận việc viết chính xác như một nhà khoa học hay có ý định dự đoán nghiêm túc về máy móc và công nghệ trong tương lai.
Tính chính xác của khoa học
trái|nhỏ| [[Frank R. Paul|Ảnh bìa của Frank R. Paul cho số ra cuối cùng (tháng 12 năm 1953) của Science-Fiction Plus ]]
Hugo Gernsback đã có niềm tin ngay từ khi ông mới bắt đầu tham gia vào khoa học viễn tưởng vào những năm 1920 rằng những câu chuyện của nó nên có tính hữu dụng, mặc dù không lâu sau đó, ông cảm thấy cần phải có yếu tố kỳ ảo và phi khoa học trong tác phẩm Amazing Stories để thu hút độc giả. Trong thời gian dài ông dừng xuất bản các tác phẩm khoa học viễn tưởng từ năm 1936 đến 1953, thể loại này đã phát triển xa rời khỏi ý tưởng của ông về sự tập trung vào sự thật và tính giáo dục của tác phẩm. Tuy nhiên, quan điểm của Gernsback vẫn không thay đổi. Trong bài xã luận của mình trong số ra đầu tiên của Science-Fiction Plus, ông đã đưa ra quan điểm của mình về các câu chuyện khoa học viễn tưởng hiện đại: "dấu ấn của truyện cổ tích, các thể loại kì dị hoặc kì quặc của những thứ nhầm lẫn ngụy tạo dưới cái tên Khoa học - Viễn tưởng ngày nay!" và ông tuyên bố sở thích của mình về "khoa học đúng nghĩa, Khoa học - Viễn tưởng tiên đoán với giọng văn hùng hồn về KHOA HỌC". Trong cùng một bài xã luận, Gernsback kêu gọi cải cách bằng sáng chế để cho các tác giả khoa học viễn tưởng có quyền tạo bằng sáng chế cho các ý tưởng mà không cần mô hình bằng sáng chế vì nhiều ý tưởng của họ đã có trước tiến bộ kỹ thuật cần thiết để phát triển thông số kỹ thuật cho ý tưởng của họ. Phần giới thiệu đã tham khảo rất nhiều công nghệ đã dự đoán từ trước được mô tả trong suốt Ralph 124C 41+.
thế=Photograph of a man sitting at a table.|nhỏ| [[Carl Sagan, nhà thiên văn học và cố vấn của NASA, cũng đã viết cuốn tiểu thuyết khoa học viễn tưởng nặng Contact.]]
Trọng tâm của sáng kiến "khoa học viễn tưởng nặng" là mối quan hệ của nội dung và thái độ khoa học với lối tường thuật của câu chuyện, và (đối với một số độc giả, ít nhất là) "độ nặng" hoặc tính chính xác của chính khoa học. Một yêu cầu đối với khoa học viễn tượng nặng là tính thủ tục hoặc tính chủ ý: một câu chuyện nên cố gắng trở nên chính xác, hợp lý, đáng tin cậy và nghiêm ngặt trong việc sử dụng kiến thức khoa học và kỹ thuật hiện tại về công nghệ, hiện tượng, kịch bản và tình huống nào có thể thực tế và/hoặc về mặt lý thuyết. Ví dụ, việc phát triển các đề xuất cụ thể cho tàu vũ trụ, trạm vũ trụ, sứ mệnh không gian và chương trình không gian của Hoa Kỳ trong những năm 1950 và 1960 đã ảnh hưởng đến sự phổ biến rộng rãi của những câu chuyện không gian "nặng". Những khám phá sau này không nhất thiết làm mất hiệu lực nhãn khoa học viễn tưởng nặng, bằng chứng là P. Schuyler Miller, người đã gọi cuốn tiểu thuyết năm 1961 A Fall of Moondust của Arthur C. Clarke là khoa học viễn tưởng nặng, và chỉ định vẫn có hiệu lực mặc dù các yếu tố quan trọng trong cốt truyện, sự tồn tại của các túi sâu của "bụi mặt trăng" trong các miệng lỗ mặt trăng, ngày nay được biết là không chính xác.
Có một mức độ mềm dẻo trong khoảng cách từ "khoa học thực tế" của một câu chuyện có thể đi lạc trước khi nó rời khỏi lãnh địa của khoa học viễn tưởng nặng. Các tác giả khoa học viễn tưởng nặng tuyệt đối tránh xa các công nghệ vô lý như di chuyển nhanh hơn ánh sáng (trong đó có các khả năng thay thế được [https://www.nasa.gov/centers/glenn/technology/warp/warp.html NASA] chứng thực), trong khi các tác giả viết khoa học viễn tưởng nhẹ chấp nhận các khái niệm đó (đôi khi được gọi là "thiết bị cho phép", vì họ cho phép mọi khả năng có thể xảy ra trong câu chuyện).
Độc giả của "khoa học viễn tưởng nặng" thường cố gắng tìm ra những điểm không chính xác trong các câu chuyện. Ví dụ, một nhóm tại MIT đã kết luận rằng hành tinh Mesklin trong tiểu thuyết năm 1953 của Hal Clement, Mission of Gravity sẽ có một bờ rìa nhọn ở xích đạo, và một lớp học ở trường trung học ở Florida đã tính toán rằng trong tiểu thuyết Ringworld năm 1970 của Larry Niven lớp đất mặt sẽ trượt xuống biển trong vài nghìn năm.
- David G. Hartwell và Kathryn Cramer (chủ biên.), The Hard SF Renaissance: An Anthology (2002)
- Ben Bova và Eric Choi (chủ biên.), Carbide-Tipped Pens: Seventeen Tales of Hard Science Fiction (2014)
- [https://mitpress.mit.edu/books/twelve-tomorrows Twelve Tomorrows] của MIT Press
Truyện ngắn
- Robert Heinlein, The Past Through Tomorrow tập truyện (1939 - 1962)
- Hal Clement, "Uncommon Sense" (1945)
- James Blish, "Surface Tension" (1952), (Quyển 3 của The Seedling Stars (1957)
- Tom Godwin, "The Cold Equations" (1954)
- Isaac Asimov, "Evidence" (1946)
- Poul Anderson, "Kyrie" (1968)
- Frederik Pohl, "Day Million" (1971)
- Larry Niven, " Inconstant Moon " (1971) và "The Hole Man" (1974) và "Neutron Star " (1966)
- Greg Bear, "Tangents" (1986)
- Geoffrey A. Landis, " A Walk in the Sun " (1991)
- Robert A. Heinlein, The Rolling Stones (1952)
- Hal Clement, Mission of Gravity(1953)
- Steven Barnes và Larry Niven, Hậu duệ của Anansi (1982)
- Michael Crichton, Công viên kỷ Jura (1990)
- Robert Silverberg (biên tập viên), Murasaki (1992)
- Kim Stanley Robinson, Bộ ba sao Hỏa (Sao Hỏa đỏ (1992), Sao hỏa xanh lục (1993), Sao hỏa xanh lam (1996)), Aurora (2015)
- Ben Bova, sê-ri Grand Tour (1992 - 2009)
- Nancy Kress, Beggars in Spain (1993)
- Alastair Reynold, Pushing Ice (2005)
- Paul J. McAuley, The Quiet War (2008)
- Clyde Desouza, Memories with Maya (2013)
- Neal Stephenson, Seveneves (2015)
Phim điện ảnh
- Frau im Mond (1929)
- Destination Moon (1950)
- 2001: A Space Odyssey (phim) (1968)
- Marooned (1969)
- Colossus: The Forbin Project (1970)
- The Andromeda Strain (1971)
- Silent Running (1972)
- Blade Runner (1982)
- 2010: The Year We Make Contact (1984) - phần tiếp theo của 2001
- Contact (phim) (1997)
- Gattaca (1997)
- The Man from Earth (2007)
- Moon (2009)
- Apollo 18 (2011)
- Robot & Frank (2012)
- Europa Report (2013)
- Autómata (2014)
- Ex Machina (2014)
- Người về từ Sao Hỏa (2015)
Chương trình truyền hình
- Men into Space (1959 - 1960)
- Star Cops (1987)
- ReGenesis (2004 - 2008)
- The Expanse (2015 - nay)
- Mars (2016 - 2018)
Anime / Manga
- Mobile Suit Gundam (1979)
- 2001 Nights (1984, 1986)
- They Were Eleven (1986)
- Royal Space Force: The Wings of Honnêamise (1987)
- Patlabor (1988 - nay)
** Patlabor 2: The Movie (1993)
- Ghost in the Shell (1989 - nay)
- Planetes (1999, 2004)
- Flag (2006)
- Pale Cocoon (2006)
- Dennō Coil (2007)
- Moonlight Mile (2007)
- Rocket Girls (2007)
- Space Brothers (2007 - nay)
Visual novel
- Snatcher (trò chơi điện tử) (1988)
- Policenauts (1994)
- YU-NO: A Girl Who Chants Love at the Bound of this World (1996)
- Infinity (2000 - 2008)
- Planetarian ~Chiisana Hoshi no Yume~ (2004)
- Muv-Luv Alternative (2006 - 2013)
** Schwarzemarken (2015)
- Baldr Sky (2009)
- Full Metal Daemon: Muramasa (2009)
- Zero Escape (2009 - 2012)
- Root Double: Before Crime * After Days (2012)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thế=Photograph of a man sitting in a chair.|nhỏ| [[Arthur C. Clarke, một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng của thể loại khoa học viễn tượng nặng.]] thế=Black and white photograph of a man,
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
Cuộc xâm lược của người ngoài hành tinh trong cuốn tiểu thuyết _Đại chiến thế giới_ của [[H. G. Wells|H.G Wells_._|thế=]] _Khởi động và hạ cánh trong tầng bình lưu_, một tác phẩm nghệ thuật
**Khoa học kỳ ảo** là một thể loại hỗn hợp trong phạm vi của giả tưởng suy đoán, đồng thời có sự hòa trộn hoặc kết hợp các dụ pháp và các yếu tố từ
thumb|Năng lượng thể từ tập "Epiphany" của bộ phim truyền hình _[[Stargate Atlantis_.]] **Năng lượng thể**, **linh thể** hay **hư linh** là một dạng sống trên lý thuyết được cấu tạo từ năng lượng thay
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
thumb|Trang bìa của tạp chí khoa học viễn tưởng _[[Planet Comics_ (số tháng 7 năm 1948) có hình ảnh những người ngoài hành tinh thù địch đang đuổi theo một cô gái trẻ.]] **Người ngoài
**_Công viên kỷ Jura_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park_**) là phim điện ảnh phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1993 do Steven Spielberg đạo diễn và Kathleen Kennedy cùng Gerald R.
Đây là **danh sách nhân vật nổi bật khuyến khích hoặc thực hành chủ nghĩa hoài nghi khoa học**. Nói chung, họ ủng hộ khoa học và phản đối giả khoa học và thuật lang
**_Trở lại tương lai_** (tựa gốc ) là một bộ phim khoa học viễn tưởng phiêu lưu hài hước của điện ảnh Mỹ. Phim có sự tham gia của đạo diễn Robert Zemeckis, biên kịch
thumb|Bìa cuốn _[[Science Wonder Stories_ năm 1929, do họa sĩ tạp chí giật gân nổi tiếng Frank R. Paul vẽ, từng được coi là một trong những mô tả sớm nhất về "đĩa bay" trong
**Conan – Cậu bé tương lai** (Tiếng Nhật: 未来少年コナン phiên âm Hepburn: Mirai Shōnen Konan) là bộ anime chủ đề khoa học viễn tưởng được xưởng phim Nippon Animation sản xuất và đạo diễn bởi
**_Điệp viên áo đen 3_** (tên gốc tiếng Anh: **_Men in Black 3_**, **_Men in Black III_** hay **_MIB³_**) là một bộ phim hành động khoa học viễn tưởng truyện tranh 3D của Mỹ 2012
**_Điệp viên ẩn danh_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spies in Disguise_**) là một phim hoạt hình thuộc thể loại hài, khoa học viễn tưởng và hành động về gián điệp của Hoa Kỳ năm 2019
**Học viện Quốc phòng **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là Học viện huấn luyện và đào tạo tướng lĩnh, sĩ quan cao cấp, cán bộ khoa học nghệ thuật quân sự đầu ngành
**Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam** (tiếng Anh: **_Vietnam Academy of Science and Technology_**, viết tắt là **VAST**) là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
**Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam** (tên quốc tế: , **VASS**) là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
**Học viện Quân sự Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Military Academy_), cũng được biết đến với cái tên **West Point** hoặc tên viết tắt **USMA**, là một vị trí của Lục quân Hoa Kỳ
**Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Ukraina** (tiếng Ukraina: Національна академія наук України, _Natsional’na akademiya nauk Ukrayiny_, viết tắt **NANU**, tiếng Anh: National Academy of Sciences of Ukraine, viết tắt **NASU**) là cơ quan
**Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; là đơn vị tài chính cấp I; là trung
thumb|[[Lâu đài Staszic, trụ sở Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan, ở trung tâm Warsaw. Trước lâu đài này là tượng do Bertel Thorvaldsen tạc về Nicolaus Copernicus.]] **Viện Hàn lâm Khoa học Ba
phải|nhỏ|Nhà Ian Potter **Viện hàn lâm Khoa học Úc** (tiếng Anh: **Australian Academy of Science**, viết tắt là **AAS**) được thành lập năm 1954 bởi một nhóm người Úc lỗi lạc, trong đó có Hội
Nếu một ý tưởng nghe chừng không có gì ngớ ngẩn thì đừng mong có hy vọng gì cho nó. Albert Einstein Trong Vật lý của những điều tưởng chừng bất khả, nhà vật lý
1.Vật Lý Của Những Điều Tưởng Chừng Bất Khả Nếu một ý tưởng nghe chừng không có gì ngớ ngẩn thì đừng mong có hy vọng gì cho nó. Albert Einstein Trong Vật lý của
**Học viện Khoa học Quân sự (NQH)** (tiếng Anh là: _Military Science Academy - MSA_) là một học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam chuyên đào tạo sĩ quan các ngành:
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**_Sid Meier's Alpha Centauri_** là tựa game thuộc thể loại 4X, được coi là phần tiếp theo mang tính tinh thần của dòng game _Civilization_. Lấy bối cảnh khoa học viễn tưởng của thế kỷ
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**_Blade Runner_** là một phim điện ảnh khoa học viễn tưởng do Ridley Scott đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của Harrison Ford, Rutger Hauer, Sean Young và Edward James Olmos. Khâu kịch
**Học viện Cảnh sát nhân dân** còn được gọi là **T02**, **T18** hoặc **T32** (tiếng Anh: _the Vietnam People's Police Academy - VPPA_) là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học hệ công
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
**_Chiến tranh giữa các vì sao: Tập 4 – Niềm hi vọng mới_** (tựa gốc tiếng Anh ban đầu: **_Star Wars_**, sau này được đổi tựa đề là **_Star Wars: Episode IV – A New
**Học viện Ngoại giao** (tiếng Anh là: Diplomatic Academy of Vietnam - DAV, tiền thân là: Trường Ngoại giao) là đơn vị sự nghiệp hệ công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực
**_Thor: Tận thế Ragnarok_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Thor: Ragnarok_**) là một bộ phim siêu anh hùng ra mắt vào năm 2017 của Mỹ do Marvel Studios sản xuất và Walt Disney Studios Motion Pictures
**_Kẻ trộm giấc mơ_** (tựa tiếng Anh: **_Inception_**) là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởnggiật gân ra mắt vào năm 2010 do Christopher Nolan làm đạo diễn,
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
**Học viện Phụ nữ Việt Nam** là cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập theo Quyết định 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Kế thừa
**_Hành trình đến hành tinh chết_** (tựa tiếng Anh: _Prometheus_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng – kinh dị – kỳ ảo công chiếu vào năm 2012 do
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**_Ngài_** **Christopher Edward Nolan** (; sinh ngày 30 tháng 7 năm 1970) là một nam nhà làm phim kiêm doanh nhân người Mỹ gốc Anh. Được đánh giá là nhà làm phim tiên phong trong
**James Francis Cameron** (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1954) là một nam nhà làm phim kiêm nhà hoạt động môi trường người Canada hiện đang sinh sống tại New Zealand. Ông nổi tiếng với
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Khoa học thư viện** hay **thư viện học** (tiếng Anh: _Library science_) là bộ môn khoa học xã hội nghiên cứu quy luật phát triển sự nghiệp thư viện như một hiện tượng xã hội.
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Bệnh viện Quân y 103 ** là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950. * Trụ sở: Số
nhỏ|Ngọn hải đăng ở nơi tận cùng thế giới được coi là một trong những tiểu thuyết hay nhất trong giai đoạn văn học của Verne. **Jules Gabriel Verne** (; ; 8 tháng 2 năm
**Học viện Ngân hàng** (tiếng Anh: _Banking Academy of Vietnam_ – **BAV**, tiền thân là Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng) được thành lập từ năm 1961. Học viện Ngân hàng là trường đại
**_Mass Effect_** là một trò chơi điện tử nhập vai hành động phát triển bởi BioWare cho Xbox 360 sau đó được chuyển đến Microsoft Windows bởi Demiurge Studios. Phiên bản Xbox 360 đã được
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
**_Deus Ex_** là một trò chơi hành động nhập vai chủ đề cyberpunk — kết hợp các yếu tố của trò chơi bắn súng góc nhìn người thứ nhất và nhập vai — được phát