✨Tầng Callove

Tầng Callove

Trong niên đại địa chất, tầng Callove là một bậc hoặc kỳ trong Trung Jura, kéo dài từ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước). Đây là tầng cuối cùng của Trung Jura, trước đó là tầng Bathon và tiếp sau là tầng Oxford.

Địa tầng

Tầng Callove được mô tả lần đầu tiên bởi nhà cổ sinh vật người Pháp Alcide d'Orbigny vào năm 1852. Tên của nó xuất phát từ tên Latinh hóa của tên Kellaways Bridge, một ngôi làng nhỏ cách 3 km về phía đông bắc của Chippenham, Wiltshire, Anh.

Đáy tầng Callove được xác định trên thang địa tầng là sự xuất hiện lần đầu tiên của chi ammonite Kepplerites, tương ứng với đáy của đới sinh vật Macrocephalites herveyi. GSSP (mặt cắt tham chiếu chính thức) cho đáy tầng Callove vẫn chưa có cách xác định chính xác.

Phía trên cùng của tầng Callove (Đáy của tầng Oxford) có sự xuất hiện lần đầu tiên của loài Brightia thuouxensis, thuộc phân lớp cúc đá.

Phân cấp

thumb|[[Matmor Formation (Callovean, Peltoceras athleta Zone) in Makhtesh Gadol, Israel.]] Tầng Callove thường được chia thành ba phân bậc (hoặc phân kỳ): Hạ/Sớm, Trung và Thượng / Muộn Callove. Trong đại dương Tethys, tầng Callove bao gồm sáu đới sinh vật Amonit:

  • zone of Quenstedtoceras lamberti
  • zone of Peltoceras athleta
  • zone of Erymnoceras coronatum
  • zone of Reineckeia anceps
  • zone of Macrocephalites gracilis
  • zone of Bullatimorphites bullatus

Cổ đại lý học

Ở thời kì này, châu Âu chỉ là tập hợp của một số quần đảo hoặc một vài hòn đảo lớn. Giữa các đảo là những khu vực thềm lục địa rộng lớn. Do đó, đã tồn tại một đại dương khá nông bắt đầu từ Nga kéo dài sang Belarus, qua Ba Lan và Đức đến Pháp, tới đông Tây Ban Nha và nhiều phần của Anh. Xung quanh bờ biển của các hòn đảo đó là một lượng trầm tích.Ngày nay, chúng có thể được tìm thấy ở một số nơi như Đới tây Scotland.

Louann Salt và Campeche Salt, phía nam của vịnh Mexico được cho là đã hình thành bởi một vịnh của Thái Bình Dương nằm ngang qua khu vực ngày nay là Mexico.

Cổ sinh vật học

Crocodylomorphse

†Ornithischians

†Plesiosauria

†Sauropoda

†Stegosauria

Theropoda

†Ammonitida

Thành viên của bộ Ammonitida được biết đến như cúc đá. Chúng chủ yếu được phân biệt nhờ các đường khớp nối. Trên các đường khớp nối, các thùy và yên được nhiều chia thành các rãnh và các phân khu này thường được làm tròn thay vì hình răng cưa. Ammonoids thuộc loại này là các loài quan trọng nhất để đánh dấu thang sinh địa tầng. Kiểu đường khớp nối này là đặc trưng của ammonoids ở kỷ Jura và kỷ Phấn trắng nhưng có thể đã xuất hiện từ kỉ Permi.

†Belemnitida

Nautiloids

Neocoleoids

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong niên đại địa chất, **tầng Callove** là một bậc hoặc kỳ trong Trung Jura, kéo dài từ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, _triệu năm trước_). Đây là tầng cuối cùng của Trung Jura, trước
nhỏ|Hệ tầng Carmel gần Gunlock, tây nam Utah. Phần tối màu tằm đè lên phía trên là hệ tầng Dakota kỷ Phấn trắng. nhỏ|Nếp sóng biển hoá thạch ở đá hạt Hệ tầng Carmel giữa
**Tầng Oxford** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Jura trên. Kỳ Oxford tồn tại từ
**Tầng Bathon** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Jura giữa, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Jura giữa. Kỳ Bathon tồn tại từ ~

**Alcide Charles Victor Marie Dessalines d'Orbigny** (sinh 6 tháng 9 năm 1802 - mất 30 tháng 6 năm 1857) là một nhà tự nhiên học người Pháp đã có những đóng góp to
**Thalassophonea** là một nhánh Pliosauridea đã tuyệt chủng tồn tại từ Jura giữa tới đầu Creta muộn (tầng Callove - tầng Turon) tại Australia, châu Âu, Bắc Mĩ và Nam Mĩ. _Thalassophonea_ được đề xuất
**_Cetiosaurus_** ( nghĩa là "giống thằn lằn cá voi" hay "giống _Cetiosaurus_") là một chi khủng long sauropoda. Nó sống Anh vào thời kỳ tầng Callove (Jura trung đến muộn) cách nay chừng 165 đến
**_Picrocleidus_** là một chi plesiosaur đã tuyệt chủng. Nó được biết đến nhờ loài điển hình duy nhất của chi, _P. beloclis_ có niiên đại ở Trung Jura trong thành hệ Oxford Clay (tầng Callove),