✨Cryolophosaurus

Cryolophosaurus

Cryolophosaurus ( hay ; "CRY-oh-loaf-oh-SAWR-us") là một chi Theropoda lớn với chỉ một loài được biết tới, Cryolophosaurus ellioti, sống vào thời kỳ đầu kỷ Jura ở nơi ngày nay là Nam Cực. Nó dài khoảng và nặng , nó là một trong những Therapoda lớn nhất đương thời. Vì mẫu vật duy nhất có vẻ chưa trưởng thành, cá thể Cryolophosaurus có lẽ còn lớn hơn.

C. ellioti có một cái mào đặc biệt trên đầu. Hình dáng của mào được so sánh với kiểu đầu Pompadour của Elvis Presley, nó từng có biệt danh "Elvisaurus" trước khi được định danh chính thức. Dựa trên cấu trúc xương và mối quan hệ với các loài khủng, cái mào này được cho là để nhận ra đồng loại.

Hóa thạch Cryolophosaurus gồm một hộp sọ, một xương đùi và vài mảnh xương khác. Xương dùi có những đặc điểm nguyên thủy khiến Cryolophosaurus được phân loại trong họ Dilophosauridae hay một nhóm Neotheropoda nào đó nằm ngoài Dilophosauridae và Averostra, trong khi hộp sọ lại có các đặc điểm mới hơn, làm chi này được đặt vào Tetanurae, Abelisauridae, Ceratosauria hay thậm chí Allosauridae. Từ lần mô tả đầu tiên, Cryolophosaurus được cem là Tetanurae nguyên thủy hoặc họ hàng gần của nhóm đó.

Cryolophosaurus được tìm thấy ở Nam Cực, thời đầu kỷ Jura, từ kỳ Sinemuria tới Pliensbachia của thành hệ Hanson, trước đây được cho là vào thành hệ Falla, bởi nhà cổ sinh vật học Dr. William Hammer năm 1991. Nó là loài khủng long ăn thịt đầu tiên được phát hiện ở Nam Cực và là khủng long phi chim đầu tiên của được địa được đặt tên chính thức. Trầm tích nơi hóa thạch được tìm thấy có tuổi là ~194 tới 188 triệu năm trước.

Phân loại

Việc phân loại Cryolophosaurus gặp khó khăn vì nó kết hợp cả các nét nguyên thủy và cấp tiến. Xương đùi có nét của Theropoda thời đầu, trong khi hộp sọ lại giống các thành viên xuất hiện sau của nhánh Tetanurae, như SinraptorYangchuanosaurus. Việc này khiến Paul Sereno et al. (1994) đặt Cryolophosaurus vào họ Allosauridae. Ban đầu, Hammer và đồng nghiệp tin rằng Cryolophosaurus có thể là Ceratosauria hay thậm chí Abelisauria thời đầu, với vài nét giống Tetanurae vì tiến hóa hội tụ, nhưng cuối cùng họ lại cho rằng Cryolophosaurus là thành viên cổ nhất của nhóm Tetanurae. Các nghiên cứu sau đó của Hammer (với Smith và Currie) tái khẳng định Cryolophosaurus là Tetanurae, một nghiên cứu đồng tác giả năm 2007 phát hiện rằng nó gần hơn với DilophosaurusDracovenator. Sterling Nesbitt et al. (2009), dùng những đặc điểm của chi khủng long Tawa phát hiện Cryolophosaurus không nằm trong Dilophosauridae hay Neotheropoda Averostra mà là nhóm chị em của một nhánh gồm Dilophosauridae và Averostra. Tuy nhiên, năm 2012, Matthew Carrano khẳng định Cryolophosaurus là một Tetanurae, gần nới Sinosaurus, chứ không liên quan tới Dilophosaurus.

thumb|upright|alt=Illustration|Phục dựng nghệ thuật Cây phát sinh loài bên dưới dựa trên phân tích phát sinh loài của Carrano năm 2012:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Cryolophosaurus_** ( hay ; "CRY-oh-loaf-oh-SAWR-us") là một chi Theropoda lớn với chỉ một loài được biết tới, **_Cryolophosaurus ellioti_**, sống vào thời kỳ đầu kỷ Jura ở nơi ngày nay là Nam Cực. Nó dài
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**Tetanurae**, hay "đuôi cứng", là một nhánh trong đó bao gồm hầu hết các loài khủng long theropod, gồm cả các loài chim. Tetanurans (hoặc tetanurines) xuất hiện đầu tiên ở đầu hoặc giữa kỷ
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
**Lục địa Nam Cực** hay **châu Nam Cực** (, phát âm hay ; còn được gọi là **Nam Cực**) là lục địa nằm xa về phía nam và tây nhất trên Trái Đất, chứa Cực
**Carcharodontosaurids** (từ tiếng Hy Lạp καρχαροδοντόσαυρος, _carcharodontósauros_: "thằn lằn răng cá mập") là một nhóm khủng long chân thú ăn thịt. Năm 1931 Ernst Stromer đưa **Carcharodontosauridae** thành một họ, trong cổ sinh vật học
**Dilophosauridae** (Khủng long mào kép) là một họ khủng long ăn thịt, từng phân bố rộng rãi. ## Từ nguyên Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tên chi điển hình là